✨Hòa ước Kiel

Hòa ước Kiel

Hòa ước Kiel được ký tại thành phố Kiel (nay là thủ phủ của bang Schleswig-Holstein của Đức) ngày 14 tháng 1 năm 1814 giữa Thụy Điển (đại diện Liên minh thứ sáu chiến thắng) và Đan Mạch (đồng minh của phe Napoléon thua trận), chấm dứt việc Đan Mạch tham dự chiến tranh trong phe hoàng đế Napoléon I của Pháp.

Nguyên nhân

Trong thời của mình, Napoléon I của Pháp đã gây ra nhiều cuộc chiến tranh liên miên tại châu Âu suốt từ năm 1804 tới năm 1815 với các liên minh của các nước khác, từ Liên minh thứ nhất tới Liên minh thứ 7.

Thời đó Napoléon gây chiến với Nga và Phổ trong Liên minh thứ sáu gồm các nước Anh, Nga, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Phổ, Áo, Thụy Điển và vài nước nhỏ ở Đức hiện nay. Bên phe của Napoléon I có Ý, Đan Mạch và vài nước nhỏ khác ở Đức hiện nay.

Trong trận đánh lớn tại Leipzig từ ngày 16 tới ngày 19 tháng 10 năm 1813, phe Napoléon I đã bị bại trận dẫn tới việc thái tử Thụy Điển Karl Johan (1763-1844) buộc vua Frederik VI của Đan Mạch (1768-1839) phải ký hòa ước tại Kiel.

Nội dung hòa ước

Hòa ước có mấy điểm chính như sau:

Đan Mạch phải chấm dứt vĩnh viễn việc tham gia chiến tranh trong phe của Napoléon I, đồng thời phải trang bị một đội quân 10.000 người để tham chiến trong Liên minh thứ 6 Đan Mạch phải trao Na Uy cho Thụy Điển cai trị và trao đảo Heligoland (trên Biển Bắc) cho Anh. *Bù lại, Đan Mạch được phần lãnh thổ là xứ Pommern thuộc Thụy Điển (ở bờ đông nam biển Baltic, nay thuộc Đức và Ba Lan) và đảo Rügen (trên biển Baltic, nay thuộc Đức) cùng với 1 triệu đồng riksdaler (tiền kim loại bằng bạc của Thụy Điển).

(Tới năm 1815, vua Frederik VI lại đổi xứ Pommern thuộc Thụy Điển và đảo Rügen cho Phổ, để lấy vùng Lauenbrug của Phổ)

Hậu quả

Na Uy không chấp nhận hòa ước Kiel, mà tuyên bố độc lập và ngày 17 tháng 5 năm 1814, quốc hội lưỡng viện của Na Uy đã lập bản hiến pháp gọi là Hiến pháp Eidsvoll (lập tại Eidsvoll) và cùng ngày đó, lập thái tử Đan Mạch Christian Frederik lên làm vua Christian IIX của Na Uy.

Tuy nhiên, sau một cuộc chiến ngắn với Thụy Điển, thì tới ngày 14 tháng 8 năm 1814, vua Christian IIX phải thoái vị và Quốc hội Na Uy phải ký Hòa ước Moss với vua Karl XIII của Thụy Điển chấp nhận đứng chung trong Liên minh cá nhân, dưới quyền vua Thụy Điển. Liên minh này kéo dài mãi tới năm 1905 mới chấm dứt.

Kể từ Hòa ước Kiel, các thuộc địa Iceland, Greenland và Quần đảo Faroe của Na Uy, chính thức thuộc quyền cai trị của Đan Mạch, mặc dù trên thực tế, Đan Mạch đã quản lý các thuộc địa này từ nhiều năm trước. Tuy nhiên, trên lý thuyết thì luật của Na Uy ngày 15 tháng 4 năm 1687 vẫn còn hiệu lực tại Iceland và quần đảo Faroe.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hòa ước Kiel** được ký tại thành phố Kiel (nay là thủ phủ của bang Schleswig-Holstein của Đức) ngày 14 tháng 1 năm 1814 giữa Thụy Điển (đại diện Liên minh thứ sáu chiến thắng)
Các cửa cống tại Brunsbüttel kết nối kênh đào với cửa sông [[Elbe, từ đó tới biển Bắc]] Bản đồ tuyến kênh đào **Kênh đào Kiel** (, NOK), được gọi là **Kaiser-Wilhelm-Kanal** cho đến năm
thumb|Bản đồ châu Âu được chia lại sau Hội nghị Vienna **Đại hội Viên** (tiếng Đức: _Wiener Kongress_) là một hội nghị với sự tham gia của đại sứ tất cả các quốc gia châu
Kể từ năm 1867, Hoa Kỳ đã cân nhắc và nhiều lần tỏ ý định mua lại đảo Greenland từ Đan Mạch, như đã họ đã từng thực hiện đối với Tây Ấn thuộc Đan
Grönland **Greenland** (tiếng Greenland: _Kalaallit Nunaat_, nghĩa "vùng đất của con người"; tiếng Đan Mạch: _Grønland_, phiên âm tiếng Đan Mạch: **Grơn-len**, nghĩa "Vùng đất xanh") là một quốc gia tự trị thuộc Vương quốc
**Quần đảo Faroe** hay **Quần đảo Faeroe** ( ; , ) là một nhóm đảo nằm trong vùng biển Na Uy, phía Bắc Đại Tây Dương, ở giữa Iceland, Na Uy và Scotland. Quần đảo
**Quốc gia cấu thành** là một thuật ngữ đôi khi được sử dụng trong những bối cảnh mà quốc gia đó là một phần của một thực thể chính trị lớn hơn, như là quốc
**Iceland** (phiên âm tiếng Việt: "Ai-xlen"; ; ) là một quốc đảo thuộc khu vực châu Âu theo thể chế cộng hòa đại nghị. Iceland nằm giáp vòng Cực Bắc nên có khí hậu rất
**Liên minh Kalmar** (tiếng Đan Mạch, tiếng Na Uy, tiếng Thụy Điển: _Kalmarunionen_) là liên minh giữa 3 vương quốc Đan Mạch, Na Uy và Thụy Điển dưới quyền cai trị của một quốc vương
Ngày **14 tháng 1** là ngày thứ 14 trong lịch Gregory. Còn 351 ngày trong năm (352 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *927 – Sau khi thủ đô Phúc Châu bị chiếm, Quốc
thế=Bản đồ Na Uy vẽ năm 1662|nhỏ|349x349px|Bản đồ Na Uy vẽ năm 1662 **Lịch sử Na Uy** bị tác động mạnh mẽ bởi yếu tố địa hình và khí hậu. Khoảng 10,000 năm TCN, các
**Thành bang Hanseatic tự do Lübeck** (Tiếng Đức: _Freie und Hansestadt Lübeck_) là một nhà nước của Đế quốc La Mã Thần thánh, được trao quyền Thành bang đế chế từ năm 1226 và tồn
thumb|Vương Gia Na Uy vào năm 2007. Từ trái sang: [[Ingrid Alexandra của Na Uy|Vương nữ Ingrid Alexandria, Vương Thái tử Haakon, Vương Thái tử phi Mette-Marit, Vương hậu Sonja and Vua Harald V|alt=]] Trong
**Đan Mạch – Na Uy** () là một nhà nước đa quốc gia và đa ngôn ngữ thời kỳ đầu hiện đại bao gồm vương quốc Đan Mạch, vương quốc Na Uy (bao gồm Na
:''Bài này viết về bang Schleswig-Holstein của nước Cộng hòa Liên bang Đức. Xem các nghĩa khác tại Schleswig-Holstein (định hướng) Cổng [[Holstentor ở Lübeck là một biểu tượng của Schleswig-Holstein và là một trong
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**SMS _Kaiserin**_ (_Nữ hoàng_) là chiếc thứ ba trong lớp thiết giáp hạm _Kaiser_ của Hải quân Đế quốc Đức trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Kaiserin_ được đặt lườn vào ngày
**U-boat** (được Anh hóa từ từ tiếng Đức **_U-Boot_**, viết tắt của **_Unterseeboot_**, nghĩa là tàu ngầm nói chung, không phân biệt tàu ngầm quân sự hay dân sự) là các tàu ngầm quân sự
**SMS _Kaiser**_ (hoàng đế) là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm dreadnought mang tên nó được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Kaiser_ được đóng
**Chiến tranh Thụy Điển - Đan Mạch (1658 - 1660)** là cuộc chiến tranh thứ hai của vua Karl X Gustav của Thụy Điển chống Đan Mạch. Cuộc chiến tranh này xảy ra chỉ chưa
**Wilhelm Heinrich Solf** (5 tháng 10 năm 1862 – 6 tháng 2 năm 1936) là một học giả, nhà ngoại giao, luật gia và chính khách người Đức. Ông là thống đốc đầu tiên của
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Pomerania thuộc Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Svenska Pommern_; tiếng Đức: _Schwedisch-Pommern_) là một lãnh thổ do Vương quyền Thụy Điển cai trị từ năm 1630 đến năm 1815 trên vùng đất hiện là bờ
**Dòng thời gian sơ khai** của **chủ nghĩa Quốc xã** bắt đầu từ lúc thành lập cho đến khi Adolf Hitler lên nắm quyền (tháng 8 năm 1934). ## Ảnh hưởng từ thế kỷ 19
**USS _Ault_ (DD-698)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Danmark_) là một quốc gia thuộc vùng Scandinavia ở Bắc Âu và là thành viên chính của Vương quốc Đan Mạch. Đan Mạch nằm ở vùng cực nam của các
**Fedor von Bock** (3 tháng 12 năm 1880 – 4 tháng 5 năm 1945) là một Thống chế quân đội Đức thời Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông đã đóng một vai trò quan
**_U-43_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó đã thực
**Elbe** (; ; tiếng Hạ Đức: _Elv_; phiên âm: En-bơ) là một trong số các sông chính của Trung Âu. Sông Elbe khởi nguồn tại dãy núi Krkonoše ở phía bắc của Cộng hòa Séc
**Cá chết hàng loạt ở Việt Nam 2016** hay còn gọi là **Sự cố Formosa** đề cập đến hiện tượng cá chết hàng loạt tại vùng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh) bắt đầu từ ngày
**HIStory World Tour** là chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới thứ ba và cũng là cuối cùng của ca sĩ người Mỹ Michael Jackson. Nó đã đi qua Châu Âu, Châu Phi, Châu Á,
## Sự kiện ### Tháng 1 * 3 tháng 1 - Tôn Trung Sơn đích thân chỉ huy pháp kích tổng quân bộ * 8 tháng 1 - Hoa Kỳ đưa ra kế hoạch 14
**Regensburg** (; hoặc _Rengschburch_; ,; older ) là một thành phố ở đông nam nước Đức, tại ngã ba sông Danube, Naab và Regen, thuộc bang Bayern. Với hơn 150.000 cư dân, Regensburg là thành
**_I-29_**, tên mã _Matsu_, là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm
**KRI _Nanggala_ (402)** (hay còn được biết với tên **_Nanggala II_**) là một tàu ngầm của Hải quân Indonesia, một trong hai chiếc tàu ngầm tấn công chạy bằng động cơ diesel-điện dạng 209/1300 .
thumb|upright=1.5|Bảng IPA chính thức năm 2020, đã qua sửa đổi. **Bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế** hay **Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế** (viết tắt **IPA** từ ) là hệ thống các ký
**Vương quốc Đan Mạch** (, là một cộng đồng quân chủ lập hiến gồm Đan Mạch (chính quốc) ở Bắc Âu và hai quốc gia (hoặc vùng lãnh thổ) tự trị cấu thành là Quần
**SMS _Prinzregent Luitpold**_, tên đặt theo Hoàng tử nhiếp chính Luitpold của Bavaria, là chiếc thứ năm cũng là chiếc cuối cùng trong lớp thiết giáp hạm _Kaiser_ của Hải quân Đế quốc Đức trong
**Lớp thiết giáp hạm _Scharnhorst**_ là những tàu chiến chủ lực đầu tiên, thuật ngữ dùng để chỉ tàu chiến-tuần dương hay thiết giáp hạm, được chế tạo cho Hải quân Đức (_Kriegsmarine_) sau Chiến
**_Graf Zeppelin_** là tàu sân bay duy nhất của Đức được hạ thủy trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, tiêu biểu phần nào cho những nỗ lực của Hải quân Đức để tạo ra
**SMS _Kronprinz**_ là chiếc cuối cùng của lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Kronprinz_ được đặt lườn vào ngày tháng 11
**Lớp tàu sân bay _Graf Zeppelin**_ là hai tàu sân bay của Hải quân Đức được đặt lườn vào giữa những năm 1930 như một phần của Kế hoạch Z nhằm tái vũ trang. Bốn
**SMS _König**_ là chiếc dẫn đầu cho lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. König (tiếng Đức, nghĩa là Quốc vương) được
**_Bismarck_** là một thiết giáp hạm của Hải quân Đức, là chiếc dẫn đầu trong lớp cùng tên, được đặt theo tên vị Thủ tướng nổi tiếng trong thế kỷ 19: Otto von Bismarck, người
**_Deutschland_** (sau đổi tên thành **_Lützow_**), là chiếc dẫn đầu cho lớp tàu của nó đã phục vụ cho Hải quân Đức trước và trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nguyên được người Đức
**SMS _König Albert**_, tên đặt theo Vua Albert của Saxony, là chiếc thứ tư trong lớp thiết giáp hạm _Kaiser_ của Hải quân Đế quốc Đức trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
**Lớp thiết giáp hạm _Bayern**_ là một lớp bao gồm bốn thiết giáp hạm "siêu-dreadnought" được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Lớp này bao gồm các
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**SMS _Hannover**_ là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought của Đế quốc Đức, chiếc thứ hai trong số năm chiếc thuộc lớp thiết giáp hạm _Deutschland_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức từ