Các cửa cống tại Brunsbüttel kết nối kênh đào với cửa sông [[Elbe, từ đó tới biển Bắc]]
Bản đồ tuyến kênh đào
Kênh đào Kiel (, NOK), được gọi là Kaiser-Wilhelm-Kanal cho đến năm 1948, là một kênh đào dài tại bang Schleswig-Holstein của Đức.
Kênh đào kết nối biển Bắc (tại Brunsbüttel) đến biển Baltic (tại Kiel-Holtenau). Trung bình, các tàu sẽ rút ngắn được nếu sử dụng kênh đào Kiel thay vì đi vòng qua bán đảo Jutland. Kênh đào không chỉ giúp các tàu biển tiết kiệm được thời gian đi lại mà còn giúp chúng tránh được nguy hiểm do bị bão biển tấn công. Kênh đào Kiel là thủy đạo nhân tạo bận rộn nhất trên thế giới; trên 43.000 tàu lớn đã đi qua kênh đào trong năm 2007, không kể các tàu nhỏ.
Ngoài hai lối vào, tại Oldenbüttel, kênh Kiel nối với sông Eider có khả năng thông hành bởi kênh đào Gieselau. Trước khi có sự tồn tại của Kênh đào Kiel thì từ năm 1784 người ta đã khơi thông Kênh đào Eider để nối Biển Baltic với Biển Bắc. Sau này kênh đào Kiel được đưa vào vận hành và thay thế hẳn kênh Eider.
Lịch sử
Công trình kết nối đầu tiên giữa biển Bắc và biển Baltic đã được xây dựng trong lúc khu vực nằm dưới quyền cai trị của Đan Mạch-Na Uy. Nó được gọi là kênh đào Eider, kênh đào này tận dụng sông Eider kể nối giữa hai biển. Eiderkanal được hoàn thành trong thời gian trị vì của Christian VII của Đan Mạch năm 1784 và là một phần dài của một thủy đạo dài từ Kiel đến cửa sông Eider tại Tönning trên bờ biển phía tây. Kênh đào này chỉ rộng và sâu ba mét, vì thế chỉ có các tàu có trọng tải dưới 300 tấn mới có thể đi qua.
nhỏ|Bản đồ kênh Kiel tại Schleswig-Holstein
Trong thế kỷ 19, sau khi Schleswig-Holstein nằm dưới quyền kiểm soát của chính quyền Phổ (từ 1871 là Đế quốc Đức) sau Chiến tranh Schleswig lần thứ hai năm 1864. Hải quân Đế quốc Đức muốn kết nối các căn cứ của mình tại biển Baltic và biển Bắc mà không phải đi qua Đan Mạch để đảm bảo an ninh, ngoài ra, áp lực thương mại cũng đã góp phần khiến người Đức hình thành một con kênh mới.
Tháng 6 năm 1887, việc xây dựng bắt đầu tại Holtenau, gần Kiel. Việc xây dựng kênh đào cần đến 9.000 nhân công trong tám năm. Ngày 20 tháng 6 năm 1895, kênh đào chính thức được Hoàng đế Wilhelm II khánh thành với việc đi từ Brunsbüttel đến Holtenau. Ngày hôm sau, một buổi lễ được tổ chức tại Holtenau và tại đây Wilhelm II đã đặt cho kênh tên gọi Kaiser Wilhelm Kanal (theo tên Hoàng đế Wilhelm I), và đặt viên đá cuối cùng. Việc khánh thành kênh đào được đạo diễn người Anh Birt Acres quay phim và những cảnh còn lại trong thước phim này được bảo quản tại Bảo tàng Khoa học tại Luân Đôn.
Để đáp ứng lưu lượng giao thông ngày càng tăng và nhu cầu của Hải quân Đế quốc Đức, từ năm 1907 đến 1914, kênh đào đã được mở rộng. Việc mở rộng kênh đào cho phép thiết giáp hạm có kích cỡ như Dreadnought đi qua. Điều này có nghĩa rằng các tàu chiến này có thể đi từ biển Baltic đến biển Bắc và ngược lại mà không cần vòng qua Đan Mạch. Các dự án mở rộng đã hoàn thành với việc lắp đặt hai cửa cống lớn hơn tại Brunsbüttel và Holtenau.
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Hòa ước Versailles đã quốc tế hóa kênh đào, song Đức vẫn có quyền quản lý. Chính quyền Adolf Hitler đã bác bỏ vị thế quốc tế của kênh đào vào năm 1936. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kênh đào tái mở cửa cho tất cả các phương tiện thủy.
Hoạt động
Có những quy tắc giao thông chi tiết cho kênh đào. Mỗi tàu lớn đi qua được phân loại vào một trong sáu nhóm phương tiện tùy theo kích thước. Các tàu lớn hơn bắt buộc phải chấp nhận người lái tàu chuyên môn qua kênh đào, và trong một số trường hợp phải có sự hỗ trợ của một tàu kéo. Hơn nữa, có các quy định liên quan đến các tàu đang đi và đang đến. Các tàu lớn hơn có thể được yêu cầu phải bỏ neo tại các cọc buộc thuyền để cho phép tàu đang tới di chuyển.
nhỏ|none|Nhìn về phía tây-tây nam từ phòng đợi đuôi tàu của du thuyền _[[MS Norwegian Dream_]]
Tuy nhiên, nhiều du thuyền hiện đại không thể đi qua kênh đào này do vượt giới hạn cho phép dưới gầm cầu, MS _Norwegian Dream_ có các ống khói và cột buồm (cột cờ, cột ăngten) đặc biệt và có thể được hạ xuống trong khi đi quan kênh đào. _Minerva_ của Swan Hellenic, tàu _Balmoral_ của Fred Olsen Cruises, _Regatta_ của Oceania Cruises, và MS _Prinsendam_ của Holland America Line cũng có thể đi qua kênh đào.
Tàu Gorch Fock của Hải quân Đức được thiết kế để có thể hạ thấp cột buồm (thành bậc), đặc biệt là để cho tàu có thể đi qua kênh đào Kiel, nếu không con tàu sẽ quá cao đối với các cầu bắc qua kênh.
Vượt qua
[[Cầu cao Rendsburg]]
Một vài tuyến đường sắt và đường bộ liên bang (Autobahnen và Bundesstraßen) đi qua kênh đào bằng 11 cầu lớn. Các cầu này có khoang trống cao và cho phép các tàu cao đến đi qua. Cầu cổ nhất vẫn được sử dụng là Cầu cao Levensau từ năm 1893; tuy nhiên, cây cầu sẽ phái được thay thế khi mở rộng kênh. Từ phía tây (Brunsbüttel) đến phía đông (Holtenau), có các cầu là:
Cầu cao Brunsbüttel, với bốn làn xe của Bundesstraße 5
Cầu cao Hochdonn của đường sắt Marsh
Cầu cao Hohenhörn của Autobahn 23
Cầu cao Grünental của tuyến đường sắt Neumünster-Heide và Bundesstraße 204
Cầu cao Rendsburg của đường sắt Neumünster–Flensburg, cũng có một cầu băng tải phục vụ các phương tiện địa phương
Kanaltunnel Rendsburg, hầm đường bộ của Bundesstraße 77 (bốn làn)
Cầu cao Rade của Autobahn A7
Levensau từ năm 1893 của đường sắt Kiel–Flensburg và cho một đường bộ địa phương
Cầu cao Tân Levensau của Bundesstraße 76 (bốn làn)
Cầu cao Holtenau, hai cầu song song với ba làn xe mỗi cầu, có hè cho người đi bộ và đi xe đạp
Các phương tiện địa phương có thể sử dụng 14 tuyến phà và một hầm đi bộ. Đáng chú ý nhất là cầu băng tải () bên dưới cầu cao Rendsburg. Tất cả các tuyến phà do Cơ quan Kênh đào phụ trách và phục vụ miễn phí.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Các cửa cống tại Brunsbüttel kết nối kênh đào với cửa sông [[Elbe, từ đó tới biển Bắc]] Bản đồ tuyến kênh đào **Kênh đào Kiel** (, NOK), được gọi là **Kaiser-Wilhelm-Kanal** cho đến năm
**Kênh đào Eider** (còn được gọi là **Kênh đào Schleswig-Holstein**) là một tuyến đường thủy nhân tạo ở miền Nam Đan Mạch (sau này là miền Bắc nước Đức) nối Biển Bắc với Biển Baltic
:''Bài này viết về thành phố Kiel. về các nghĩa khác của Kiel đọc Kiel (định hướng) **Kiel** là thủ phủ của tiểu bang Schleswig-Holstein, Đức, nằm cạnh biển Baltic. Kiel là thành phố lớn
**Sân bay Kiel Holtenau** (trong tiếng Đức, _Flughafen Kiel Holtenau_) là một sân bay nằm 7 km về phía bắc Kiel, Đức. Đây là một sân bay dân dụng. Năm 2001, sân bay Kiel Holtenau đã
**Eider** (; ; Latin: _Egdor_ or _Egdore_) là con sông dài nhất ở bang Schleswig-Holstein của Đức. Con sông bắt đầu gần Bordesholm và đến vùng ngoại ô phía tây nam của Kiel trên bờ
**SMS _Helgoland**_ là một thiết giáp hạm dreadnought của Hải quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Thiết kế
**Lớp tàu sân bay _Graf Zeppelin**_ là hai tàu sân bay của Hải quân Đức được đặt lườn vào giữa những năm 1930 như một phần của Kế hoạch Z nhằm tái vũ trang. Bốn
**_Graf Zeppelin_** là tàu sân bay duy nhất của Đức được hạ thủy trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, tiêu biểu phần nào cho những nỗ lực của Hải quân Đức để tạo ra
**_Bismarck_** là một thiết giáp hạm của Hải quân Đức, là chiếc dẫn đầu trong lớp cùng tên, được đặt theo tên vị Thủ tướng nổi tiếng trong thế kỷ 19: Otto von Bismarck, người
Bản đồ biển Baltic **Biển Baltic** (phiên âm: "Ban-tích") hay còn gọi là **Biển Đông** (tiếng Đức: _Ostsee_) là biển rìa lục địa được bao bọc bởi bán đảo Scandinavia, khu vực Trung Âu và
**USS _Wallace L. Lind_ (DD-703)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Elbe** (; ; tiếng Hạ Đức: _Elv_; phiên âm: En-bơ) là một trong số các sông chính của Trung Âu. Sông Elbe khởi nguồn tại dãy núi Krkonoše ở phía bắc của Cộng hòa Séc
**_U-428_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Đức chế tạo cho Hải quân Ý trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nhập biên chế cùng Hải quân Ý
**Lớp thiết giáp hạm _Deutschland**_ là một nhóm bao gồm năm thiết giáp hạm tiền-dreadnought được chế tạo cho Hải quân Đức. Lớp bao gồm các chiếc SMS _Deutschland_, SMS _Hannover_, SMS _Pommern_, SMS _Schlesien_
**SMS _Wörth**_ là một trong số bốn thiết giáp hạm tiền-dreadnought đi biển đầu tiên thuộc lớp _Brandenburg_, vốn còn bao gồm các chiếc _Kurfürst Friedrich Wilhelm_, _Weißenburg_ và _Brandenburg_, được chế tạo cho Hải
**Biển Bắc** (hay **Bắc Hải**), trước Thế chiến I ở Mỹ còn gọi là Đại dương Đức (_German Ocean_), là một vùng biển ở đông bắc Đại Tây Dương. Biển Bắc giáp Na Uy và
**Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Danmark_) là một quốc gia thuộc vùng Scandinavia ở Bắc Âu và là thành viên chính của Vương quốc Đan Mạch. Đan Mạch nằm ở vùng cực nam của các
Đây là một **Niên biểu các sự kiện diễn ra trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai**, trong năm 1941. ## Tháng 1 năm 1941 :1: Thống kê từ cuộc ném bom Luân
Đây là một **Niên biểu các sự kiện diễn ra trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai**, trong năm 1939. ## Tháng 9 năm 1939 thumb|Các quốc gia Đồng Minh và phe Trục
Ngày **20 tháng 6** là ngày thứ 171 (172 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 194 ngày trong năm. ## Sự kiện *451 – Tướng Flavius Aetius chỉ huy quân Tây La Mã giành
**USS _Maddox_ (DD–168)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất; trong Chiến tranh Thế giới thứ hai được chuyển cho
**HMS _Riou_ (K557)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-92 (chưa
**Công quốc Schleswig** (tiếng Đan Mạch: _Hertugdømmet Slesvig_; tiếng Đức: _Herzogtum Schleswig_; tiếng Hạ Đức: _Hartogdom Sleswig_; tiếng Bắc Friesland: _Härtochduum Slaswik_; tiếng Anh: _Duchy of Schleswig_) là một Công quốc ở Nam Jutland (_Sønderjylland_)
**Brunsbüttel** là một thị xã ở huyện Dithmarschen, trong bang Schleswig-Holstein, phía bắc Đwsc. Thị xã này nằm bên cửa sông Elbe, gần Biển Bắc. Đây cũng là một trong những cửa vào kênh đào
**Albersdorf** là một đô thị thuộc huyện Dithmarschen, trong bang Schleswig-Holstein, nước Đức. Đô thị Albersdorf có diện tích 17,13 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 3588 người. Albersdorf nằm
**Cuxhaven** là một thị xã, huyện lỵ của huyện Cuxhaven, trong bang Niedersachsen, Đức. Đô thị này có diện tích 161,91 km². Cuxhaven nằm bên bờ Biển Bắc tại cửa sông Elbe. Cuxhaven có kích
**SMS _Kaiserin**_ (_Nữ hoàng_) là chiếc thứ ba trong lớp thiết giáp hạm _Kaiser_ của Hải quân Đế quốc Đức trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Kaiserin_ được đặt lườn vào ngày
**USS _Arkansas_ (BB-33)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ hai trong lớp _Wyoming_ vốn bao gồm hai chiếc. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Ault_ (DD-698)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**SMS _Prinzregent Luitpold**_, tên đặt theo Hoàng tử nhiếp chính Luitpold của Bavaria, là chiếc thứ năm cũng là chiếc cuối cùng trong lớp thiết giáp hạm _Kaiser_ của Hải quân Đế quốc Đức trong
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này
Grönland **Greenland** (tiếng Greenland: _Kalaallit Nunaat_, nghĩa "vùng đất của con người"; tiếng Đan Mạch: _Grønland_, phiên âm tiếng Đan Mạch: **Grơn-len**, nghĩa "Vùng đất xanh") là một quốc gia tự trị thuộc Vương quốc
**SMS _König Albert**_, tên đặt theo Vua Albert của Saxony, là chiếc thứ tư trong lớp thiết giáp hạm _Kaiser_ của Hải quân Đế quốc Đức trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
**SMS _Kaiser Wilhelm der Grosse**_ là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm tiền-dreadnought _Kaiser Friedrich III_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo vào giai đoạn cuối thế kỷ 19 bước sang
**USS _Manley_ (DD-940)** là một tàu khu trục lớp _Forrest Sherman_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Ingraham_ (DD-694)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
**SMS _Westfalen**_ là một trong bốn thiết giáp hạm dreadnought đầu tiên thuộc lớp _Nassau_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức. _Westfalen_ được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser ở Bremen
**_Prinz Eugen_** (Vương công Eugène) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Admiral Hipper_ đã phục vụ cho Hải quân Đức Quốc Xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Được xem là
**USS _Somers_ (DD-947/DDG-34)** là một tàu khu trục lớp _Forrest Sherman_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến thứ sáu của Hải quân
thumb|Biển cận biên theo định nghĩa của [[Tổ chức Hàng hải Quốc tế]] Bài này chứa **danh sách biển** – các bộ phận lớn của đại dương thế giới, bao gồm các khu vực nước,
**USS _Wasp_ (CV/CVA/CVS-18)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**SMS _Schlesien**_ là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought của Đế quốc Đức, một trong số năm chiếc thuộc lớp thiết giáp hạm _Deutschland_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức từ năm 1903
**USS _Barry_ (DD-933)** là một tàu khu trục lớp _Forrest Sherman_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**HMS _Jamaica_ (44)** (sau đổi thành C44) là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Crown Colony của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc; được đặt tên theo đảo Jamaica, vốn là một thuộc địa
_U-153_ là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**SMS _Brandenburg**_ là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm tiền-dreadnought _Brandenburg_, vốn còn bao gồm các chiếc _Kurfürst Friedrich Wilhelm_, _Weißenburg_ và _Wörth_, được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche
**Edward VII của Anh** (Albert Edward; 9 tháng 11 năm 1841 – 6 tháng 5 năm 1910) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn
Tàu ngầm Type XXI là một lớp tàu ngầm diesel-điện của Đức Quốc xã trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. 118 chiếc tàu ngầm loại này đã được chế tạo hoàn thiện nhưng chỉ