✨Hình học rời rạc

Hình học rời rạc

phải|nhỏ| Một tập hợp các [[Đường tròn|vòng tròn và biểu đồ đĩa đơn vị tương ứng ]] Hình học rời rạchình học tổ hợp là các nhánh của hình học nghiên cứu các tính chất tổ hợp và phương pháp xây dựng của các đối tượng hình học rời rạc. Hầu hết các câu hỏi trong hình học rời rạc bao gồm tập hợp hữu hạn hoặc rời rạc của các đối tượng hình học cơ bản, chẳng hạn như điểm, đường, mặt phẳng, hình tròn, hình cầu, đa giác, v.v... Hình học rời rạc tập trung vào các thuộc tính tổ hợp của các đối tượng này, chẳng hạn như cách chúng giao nhau hoặc cách chúng có thể được sắp xếp để bao phủ một đối tượng lớn hơn.

Hình học rời rạc có sự trùng lặp lớn với hình học lồi và hình học tính toán, và có liên quan chặt chẽ với các môn học như hình học hữu hạn, tối ưu hóa tổ hợp, hình học kỹ thuật số, hình học vi phân rời rạc, lý thuyết đồ thị hình học, hình học toric và cấu trúc liên kết.

Lịch sử

Mặc dù các khối đa diện và các tessell đã được nghiên cứu trong nhiều năm bởi những nhà toán học như Kepler và Cauchy, hình học rời rạc hiện đại có nguồn gốc từ cuối thế kỷ 19. Các chủ đề ban đầu được nghiên cứu là: mật độ đóng gói vòng tròn của Thue, cấu hình chiếu của Reye và Steinitz, hình học số của Minkowski và màu sắc bản đồ của Tait, Heawood và Hadwiger.

László Fejes Tóth, HSM Coxeter và Paul Erdős, đã đặt nền móng cho hình học rời rạc.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ| Một tập hợp các [[Đường tròn|vòng tròn và biểu đồ đĩa đơn vị tương ứng ]] **Hình học rời rạc** và **hình học tổ hợp** là các nhánh của hình học nghiên cứu các
**Hình học tính** hay **Hình học tính toán** là một phần của toán học rời rạc xem xét các thuật toán giải các bài toán hình học. Trong hình học tính, những bài toán như
Trong hình học, **định lý De Bruijn–Erdős**, chứng minh bởi Nicolaas Govert de Bruijn và Paul Erdős, đưa ra một chặn dưới cho số đường thẳng xác định bởi _n_ điểm trong mặt phẳng xạ
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
Trong lý thuyết xác suất và thống kê, các phân phối hình học là một trong hai phân bố xác suất rời rạc:Phân phối xác suất của số X của thử nghiệm Bernoulli cần thiết
nhỏ|phải|[[Máy Enigma, được người Đức sử dụng trong Đại chiến thế giới II, thực hiện mã hóa được bao vệ các thông tin tính toán học nhạy cam.]] **Mật mã học** là một lĩnh vực
nhỏ|Một phân chia Tverberg cho các đỉnh của một hình [[thất giác thành ba tập hợp có bao lồi giao nhau.]] Trong hình học rời rạc, **định lý Tverberg**, nêu ra bởi , khẳng định
Định lý Helly cho hình học phẳng: nếu trong một gia đình các tập hợp lồi, giao của mọi bộ ba tập đều khác rỗng, thì giao của tất cả các tập hợp đó là
phải|nhỏ|240x240px| Phần rời rạc của quang phổ phát xạ của hydro. phải|nhỏ|240x240px| Quang phổ của ánh sáng mặt trời phía trên bầu khí quyển (màu vàng) và ở mực nước biển (màu đỏ), cho thấy
**Lôgarit rời rạc** là sự tiếp nối của phép tính lôgarit trên trường số thực vào các nhóm hữu hạn. Ta nhắc lại rằng với hai số thực x, y và cơ số _a_>0, _a_≠1,nếu
**Hệ thống rời rạc** là một hệ thống có lượng trạng thái đếm được. Hệ thống rời rạc có thể đối lập với hệ thống liên tục (còn gọi là hệ thống tương tự). Một
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
Danh sách các vấn đề mở trong toán học ## Danh sách các bài toán mở trong toán học nói chung Nhiều nha toán học và tổ chức đã xuất bản danh sách cái bài
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
Để nâng cao chất lượng giảng dạỵ và học tập môn Toán rời rạc cho sinh viên và học viên ngành Công nghệ thông tin và các ngành khoa học tự nhiên, chúng tôi biên
phải|nhỏ|Sơ đồ Voronoi của một tập hợp các điểm được chọn ngẫu nhiên trên mặt phẳng (tất cả các điểm này đều nằm trong hình vẽ). Trong toán học, một **sơ đồ Voronoi**, đặt tên
**Định lý Szemerédi–Trotter** là một định lý trong hình học tổ hợp phát biểu rằng với mọi bộ _n_ điểm và _m_ đường thẳng trên mặt phẳng, số cặp đường thẳng-điểm sao cho điểm nằm
Một cung gồm bốn đoạn thẳng với hệ số góc dương trong một tập hợp 17 điểm. Nếu ta xét dãy các tọa độ _y_ của các điểm theo thứ tự tọa độ _x_ tăng
nhỏ|Bao lồi của tập hợp màu đỏ là [[tập lồi màu xanh và màu đỏ.]] Trong hình học, **bao lồi** của một hình là tập hợp lồi nhỏ nhất chứa hình đó. Bao lồi có
Khoa học máy tính nghiên cứu các cơ sở lý thuyết của thông tin và tính toán, cùng với các kỹ thuật thực tiễn để thực hiện và
Nói chung, **toán học thuần túy** là toán học nghiên cứu các khái niệm hoàn toàn trừu tượng. Đây là một loại hoạt động toán học có thể nhận biết được từ thế kỷ 19
Một **số hình học** (_figurate number_) là một số có thể dùng để biểu diễn một cách chính quy và rời rạc một hình hình học bằng các điểm. Nếu hình biểu diễn gồm nhiều
**Toán học tổ hợp** (hay **giải tích tổ hợp**, **đại số tổ hợp**, **lý thuyết tổ hợp**) là một ngành toán học rời rạc, nghiên cứu về các cấu hình kết hợp các phần tử
**Định lý Sylvester–Gallai** khẳng định rằng với mọi tập hợp hữu hạn điểm trên mặt phẳng, hoặc # mọi điểm đều thẳng hàng; hoặc # tồn tại một đường thẳng chứa đúng hai điểm. Giả
**Giả thuyết Kepler**, được đặt theo tên của nhà toán học và nhà thiên văn người Đức Johannes Kepler, là một định lý toán học về xếp hình cầu trong không gian Euclid ba chiều.
Trong hình học, **định lý Radon** về các tập hợp lồi, đặt tên theo Johann Radon, khẳng định rằng mọi tập hợp gồm _d_ + 2 điểm trong **R**_d_ đều có thể chia thành hai tập hợp
:_Mục từ này nói về quan hệ trong toán học. Để xem các nghĩa khác, xem Quan hệ._ Trong toán học, **_quan hệ_** là một khái niệm khái quát hóa các quan hệ thường gặp,
:_Xem thêm các định lý Carathéodory khác _ Trong hình học lồi, **định lý Carathéodory** khẳng định nếu điểm _x_ trong **R**_d_ nằm trong bao lồi của tập hợp _P_, thì tồn tại một tập
nhỏ|Một bản tái hiện màu đen và trắng của Máy tính bảng Yale Babylonia của Bộ sưu tập YBC 7289 (khoảng 1800 Tam giác cân. Máy tính bảng cũng đưa ra một ví dụ trong
Trong Hình học, **tam giác Heron** là tam giác mà độ dài ba cạnh và diện tích của nó đều là các số hữu tỉ. Tam giác Heron được đặt theo tên của nhà toán
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
phải|nhỏ|[[Lưu đồ thuật toán (thuật toán Euclid) để tính ước số chung lớn nhất (ưcln) của hai số _a_ và _b_ ở các vị trí có tên A và B. Thuật toán tiến hành bằng
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
nhỏ|300x300px|Một hình dạng đặc trưng trong khí động học, giả định một môi trường nhớt từ trái qua phải, biểu đồ thể hiện phân bố áp suất như trên đường viền màu đen (độ dày
**Đại học Vật lý Kỹ thuật Moskva (MIPT,** tiếng Nga: Московский Физико-Технический институт), còn được biết đến với tên gọi **Phystech** - là trường đại học hàng đầu của Nga, chuyên đào tạo các chuyên
Trong lý thuyết độ đo, **định lý bánh mì dăm bông**, còn gọi là **định lý Stone–Tukey** theo Arthur H. Stone và John Tukey, phát biểu rằng với mọi _n_ "đối tượng" đo được trong
nhỏ|phải|Hai [[Vôn kế điện tử]] **Điện tử học**, gọi tắt là **khoa điện tử**, là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu và sử dụng các thiết bị điện hoạt động theo sự điều khiển
Trong toán học, thuật ngữ **tối ưu hóa** chỉ tới việc nghiên cứu các bài toán có dạng :_Cho trước:_ một hàm _f_: _A_ \to **R** từ tập hợp _A_ tới tập số thực :_Tìm:_
**Ngôn ngữ học xã hộ**i (_Sociolinguistics_) là ngành học nghiên cứu ảnh hưởng của bất kỳ và tất cả các lĩnh vực xã hội, bao gồm các khái niệm văn hóa, kỳ vọng và ngữ
Trong toán học, một **chuỗi** **lũy thừa hình thức** là một sự khái quát của đa thức, trong đó số các số hạng có thể là vô hạn mà không có yêu cầu nào về
**_Người đẹp tóc mây_** () là một bộ phim điện ảnh hoạt hình máy tính 3D thuộc thể loại nhạc kịch và phiêu lưu của Mỹ năm 2010 cốt truyện phim kể về một nàng
**Endre Szemerédi** (sinh ngày 21 tháng 8 năm 1940) là nhà toán học người Hungary. Ông nghiên cứu trong các lĩnh vực toán tổ hợp và lý thuyết khoa học máy tính. Hiện ông là
Content is KingBill Gates Content là quả tim trong chiến lược Digital Marketing, bởi nếu nó ngừng đập cả hệ thống sẽ không thể vận hành. Khách hàng xem những hình ảnh vô hồn, câu
thumb|"Tôi nhìn xa hơn, bởi lẽ tôi đã đứng trên vai của những người khổng lồ. " – [[Isaac Newton ]] Vật lý (từ tiếng Hy Lạp cổ đại φύσις _physis_ có nghĩa "tự nhiên") là chi
**Truyền hình kỹ thuật số** (tiếng Anh: **Digital television** - **DTV**) là một hệ thống viễn thông phát và nhận tín hiệu hình ảnh và âm thanh bằng các tín hiệu kỹ thuật số, trái
**Học sâu** (tiếng Anh: **deep learning**, còn gọi là **học cấu trúc sâu**) là một phần trong một nhánh rộng hơn các phương pháp học máy dựa trên mạng thần kinh nhân tạo kết hợp
**Mô hình tài chính **là nhiệm vụ xây dựng một mô hình trừu tượng (một mô hình) về tình hình tài chính trong thế giới thực. Đây là một mô hình toán học được thiết
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
thumb| Bản đồ cấu trúc của mỏ Erath, [[Louisiana, Hoa Kỳ trong mô hình với các đường đẳng sâu được hiển thị bằng các màu sắc khác nhau.]] **Mô hình địa chất** là sản phẩm
nhỏ|phải|Hình vẽ một đồ thị có 6 đỉnh và 7 cạnh Trong toán học và tin học, **lý thuyết đồ thị** (tiếng Anh: _graph theory_) nghiên cứu các tính chất của đồ thị. Một cách