✨Hiến tạng

Hiến tạng

thumb|National Donor Monument, [[Naarden, Hà Lan]] Hiến tạng là khi một người cho phép một cơ quan của họ được cho tặng, một cách hợp pháp, hoặc bằng sự đồng ý trong khi người cho tặng còn sống hoặc sau khi chết với sự đồng ý của thân nhân bên cạnh.

Việc hiến tặng nội tạng có thể là dùng để nghiên cứu, hoặc, các cơ quan và mô có thể cấy ghép khỏe mạnh hơn có thể được hiến tặng để cấy ghép vào người khác.

Ghép tạng thông thường bao gồm: thận, tim, gan, tụy, ruột, phổi, xương, tủy xương, da và giác mạc. nhưng hầu hết hiến tạng diễn ra sau khi người hiến tặng đã chết.

Tính đến ngày 2 tháng 2 năm 2018, có 115.085 người đang chờ cấy ghép nội tạng để tiếp tục sống ở Hoa Kỳ. Trong khi quan điểm hiến tạng là tích cực thì có một khoảng cách lớn giữa số lượng các nhà tài trợ đã đăng ký so với những người hiến tặng nội tạng ở cấp độ toàn cầu.

Quá trình

Người hiến tạng thường chết, nhưng cũng có thể vẫn đang sống tại thời điểm hiến tạng. Đối với các nhà tài trợ sống, hiến tạng thường bao gồm xét nghiệm tổng quan trước khi hiến tặng, bao gồm đánh giá tâm lý để xác định liệu người hiến tặng có hiểu và đồng ý với việc này hay không. Vào ngày quyên tặng, người hiến tặng và người nhận đến bệnh viện, giống như họ sẽ làm cho bất kỳ cuộc phẫu thuật nào khác. Do quá trình cấy ghép nội tạng của người bởi các bác sĩ và giáo sư phát triển tốt để họ có thể cứu sống sinh vật sống ngay cả con người.

Đối với những người hiến tặng đã chết, quá trình bắt đầu bằng việc xác minh rằng người đó chắc chắn đã chết, cơ quan nào có thể được quyên góp và nhận được sự đồng ý cho việc hiến tặng bất kỳ nội tạng có thể sử dụng nào. Thông thường, không có xét nghiệm nào được thực hiện cho đến khi người đó đã chết, mặc dù nếu cái chết là không thể tránh khỏi, với sự đồng ý của người nhà thì có thể thực hiện một số xét nghiệm y tế đơn giản ngay trước đó để giúp tìm người nhận phù hợp. Việc xác minh tử vong thường được thực hiện bởi một nhà thần kinh học (một bác sĩ chuyên về chức năng não) mà không liên quan đến những nỗ lực trước đây để cứu sống bệnh nhân. Bác sĩ này không liên quan gì đến quá trình cấy ghép. Việc xác minh cái chết thường được thực hiện nhiều lần, để loại trừ trường hợp các bác sĩ có thể bỏ sót bất kỳ dấu hiệu của sự sống, tuy nhiên xác suất này nhỏ. Sau khi chết, bệnh viện có thể giữ cơ thể trên máy thở cơ khí và sử dụng các phương pháp khác để giữ cho các cơ quan trong tình trạng tốt. Bác sĩ phẫu thuật chính của ca ghép tạng này, Joseph Murray, đã giành giải thưởng Nobel về sinh lý học hoặc y học năm 1990 cho những tiến bộ trong cấy ghép nội tạng.

Người hiến tạng trẻ nhất là một em bé bị bệnh não, sinh năm 2015, chỉ sống được 100 phút và hiến thận cho một người trưởng thành bị suy thận. Người già nhất hiến tạng là một phụ nữ người Scotland 107 tuổi, có giác mạc được hiến tặng sau khi bà qua đời năm 2016. Người già nhất hiến tặng một cơ quan nội tạng là một người đàn ông 92 tuổi Texas, sau khi chết vì xuất huyết não gia đình ông đã chọn hiến tặng gan.

Người hiến tạng miễn phí khi còn sống già nhất là một phụ nữ 85 tuổi ở Anh, bà đã hiến thận cho một người lạ vào năm 2014 sau khi nghe được có bao nhiêu người cần được ghép tạng.

Các nhà nghiên cứu đã có thể phát triển một cách mới để ghép thận của thai nhi vào thận của chuột để vượt qua một trở ngại đáng kể trong việc cản trở việc cấy ghép nội tạng của thai nhi.

Hiến tạng ở Việt Nam

Điều kiện hiến mô, hiến tạng và hiến xác tại Việt Nam :

  • Người từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống, sau khi chết và hiến xác.

  • Ngoài ra, hiến tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh nhân tạo phải đảm bảo điều kiện: Nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến, nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh nhân tạo theo quy định của pháp luật.

Địa điểm đăng ký

  • Tại Hà Nội: Trung tâm điều phối quốc gia về ghép Bộ phận cơ thể người trực thuộc Bộ Y tế được đặt tại Bệnh viện Việt Đức (số 40 Tràng Thi, Hà Nội)
  • Tại TP.HCM: Đơn vị Điều phối ghép các bộ phận cơ thể người] tại Bệnh viện Chợ Rẫy (số 201B đường Nguyễn Chí Thanh, TPHCM)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|National Donor Monument, [[Naarden, Hà Lan]] **Hiến tạng** là khi một người cho phép một cơ quan của họ được cho tặng, một cách hợp pháp, hoặc bằng sự đồng ý trong khi người cho
Sáng 19/5, Thủ tướng Phạm Minh Chính phát động phong trào “Hiến tặng mô, tạng - Cho đi là còn mãi” và cho biết cá nhân ông cùng gia đình đăng ký hiến mô tạng
Sáng 19/5, Thủ tướng Phạm Minh Chính phát động phong trào “Hiến tặng mô, tạng - Cho đi là còn mãi” và cho biết cá nhân ông cùng gia đình đăng ký hiến mô tạng
**Cấy ghép nội tạng** là việc di chuyển nội tạng từ người này sang người khác hoặc từ vị trí này sang vị trí khác trên cùng một cơ thể người, nhằm thay thế nội
**Thu hoạch nội tạng** là một thủ tục phẫu thuật loại bỏ các cơ quan hoặc mô để tái sử dụng, điển hình là ghép tạng. Tại Mỹ, hoạt động này được quy định chặt
thumb|alt=Kidney transplants rose from about 3,000 in 1997 to 11,000 in 2004, falling to 6,000 in 2007. Liver transplants rose from a few hundred in 2000 to 3,500 in 2005, then dropped to 2,000 in
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
**Lịch sử Tây Tạng từ năm 1950 đến nay** bắt đầu từ sau trận Qamdo năm 1950. Trước đó, Tây Tạng đã tuyên bố độc lập khỏi Trung Quốc vào năm 1913. Năm 1951, người
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
nhỏ|262x262px|Người Tạng **Người Tạng** hay **người Tây Tạng** (; ; Hán Việt: Tạng tộc) là một dân tộc bản địa tại Tây Tạng, vùng đất mà ngày nay hầu hết thuộc chủ quyền của Cộng
**Vương quốc Tây Tạng** là một quốc gia tồn tại từ khi Nhà Thanh sụp đổ năm 1912, kéo dài cho đến khi bị Trung Quốc sáp nhập năm 1951. Chế độ Ganden Phodrang tại
**Tam tạng** (chữ Hán: 三藏; ,;) là thuật ngữ truyền thống để chỉ tổng tập kinh điển Phật giáo. Tùy theo mỗi truyền thống Phật giáo sẽ tồn tại những bộ Tam tạng tương ứng
**Tử thư** (zh. 死書, bo. _bardo thodol_ བར་དོ་ཐོས་གྲོལ་, nguyên nghĩa là "Giải thoát qua âm thanh trong Trung hữu", en. _liberation through hearing in the Bardo_) là một tàng lục (bo. _gter ma_ གཏེར་མ་), được
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** (Tiếng Trung Quốc: **西藏自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, Từ Hán - Việt: _Tây Tạng tự trị Khu Nhân
nhỏ|phải|Một ấn phẩm Phật giáo tại Lào, có chú thích bằng tiếng Anh **Phật giáo hiện đại** (_Buddhist modernism_ hay _Neo-Buddhism_) là những phong trào Phật giáo tân thời dựa trên sự diễn giải lại
**_Luận tạng_** (chữ Hán: 論藏), hay **_Vi diệu pháp tạng_**, **_A-tì-đạt-ma tạng_** (pa., sa.: _Abhidharma Piṭaka_) là bộ tạng thứ ba trong kinh điển Pali cùng với Luật tạng và Kinh tạng, bộ kinh điển
**Hán hóa Tây Tạng** là một cụm từ được sử dụng bởi các nhà phê bình về sự cai trị của Trung Quốc ở Tây Tạng để chỉ sự đồng hoá văn hoá xảy ra
**Tình cảm bài Tây Tạng** đề cập đến sự sợ hãi, ghét, thù địch và phân biệt chủng tộc đối với người dân Tây Tạng hoặc bất cứ điều gì liên quan đến văn hóa
**Chó ngao Tây Tạng** hay còn gọi là **Ngao Tạng,** tên tiếng Anh là **Tibetan Mastiff,** là một giống chó Ngao được người Tây Tạng nuôi và huấn luyện để bảo vệ gia súc và
**Hiệp định giữa chính phủ nhân dân trung ương và chính quyền địa phương Tây Tạng về cách giải phóng hoà bình Tây Tạng**, gọi tắt bằng **Hiệp định 17 điều**, là văn kiện mà
phải|Các sư Tây Tạng (lama) trong một buổi lễ ở [[Sikkim]] **Phật giáo Tây Tạng** (hay còn gọi là **Lạt-ma giáo**) là một một truyền thống Phật giáo phát triển chủ đạo ở Tây Tạng.
**Chính quyền Trung ương Tây Tạng** (tiếng Tạng: བཙན་བྱོལ་བོད་གཞུང་; Wylie: btsan-byol bod gzhung,. Ngoài nhiệm vụ chính trị, chính quyền này còn quản lý một mạng lưới các trường học và một số hoạt động
**Ngữ hệ Hán-Tạng**, trong một số tư liệu còn gọi là **ngữ hệ Liên Himalaya**, là một ngữ hệ gồm trên 400 ngôn ngữ. Ngữ hệ này đứng thứ hai sau ngữ hệ Ấn-Âu về
**Nhóm ngôn ngữ Tạng** () là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng, bắt nguồn từ tiếng Tạng cổ, hiện diện trên một vùng rộng lớn giáp với tiểu lục địa Ấn Độ, gồm cao nguyên Thanh
**Tây Tạng thời kỳ đồ đá mới** là giai đoạn tiền sử mà công nghệ đồ đá mới đã xuất hiện tại khu vực Tây Tạng ngày nay. Con người đã bắt đầu sinh sống
nhỏ|phải|Một con ngựa bạch Tây Tạng **Ngựa Tây Tạng** là một giống ngựa có nguồn gốc từ vùng Tây Tạng của Trung Quốc. Chúng được nuôi trong điều kiện những vùng đất cao, lạnh giá
**Kinh tạng** (chữ Hán: 经藏; , , ), còn được gọi là **Tu-đa-la tạng** (修多羅藏), là một trong ba bộ phận của Tam tạng, bộ phận quan trọng cốt yếu của kinh điển Phật giáo
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Tạng** là một đội tuyển bóng đá đại diện cho khu vực văn hóa của Tây Tạng và được tổ chức bởi Hiệp hội bóng đá quốc
**Khu tự trị Tây Tạng** (tiếng Tạng: བོད་རང་སྐྱོང་ལྗོངས་; Wylie: Bod-rang-skyong-ljongs, phiên âm: [pʰøː˩˧˨ ʐaŋ˩˧.coŋ˥˩ t͡ɕoŋ˩˧˨]; tiếng Trung giản thể: 西藏自治区; tiếng Trung phồn thể: 西藏自治區; bính âm: Xīzàng Zìzhìqū) là một đơn vị hành chính
**Đại hội Đại biểu Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** là đại hội đại biểu nhân dân địa phương của Khu tự trị Tây Tạng. Sau các quyết định của Đại hội Đại biểu
**Tây Tạng dưới sự cai trị của nhà Thanh** đề cập đến mối quan hệ của nhà Thanh đối với Tây Tạng từ năm 1720 đến năm 1912. Trong thời kỳ này, nhà Thanh coi
**Nội tạng động vật** hay còn gọi là **phủ tạng** đề cập đến các cơ quan nội tạng bên trong và bộ phận ruột của một con vật bị xẻ thịt không bao gồm thịt
**_Địa vị Lịch sử của Tây Tạng thuộc Trung Quốc_** (, tiếng Trung giản thể: 中国西藏的历史地位) là một cuốn sách xuất bản năm 1997 bằng tiếng Anh của chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung
**Nhóm ngôn ngữ Tạng-Kanaur** hay **ngữ quần Tạng-Kanaur**, còn được gọi là **ngữ quần Bod**, **ngữ quần Bod-Himalaya**, **ngữ quần Tạng-Himalaya** (藏-喜马拉雅语群) và **ngữ quần Tạng-Miến Tây**, là một cấp phân loại trung gian được
thumb|right|[[Francis Younghusband|Col. Francis Younghusband]] **Cuộc viễn chinh Tây Tạng của Anh**, cũng được gọi là **cuộc xâm lược Tây Tạng của Anh** hoặc **cuộc viễn chinh của Younghusband đến Tây Tạng** bắt đầu vào tháng
**Chữ Tạng** là một hệ chữ abugida được dùng để viết các ngôn ngữ Tạng như tiếng Tạng, cũng như tiếng Dzongkha, tiếng Sikkim, tiếng Ladakh, và đôi khi tiếng Balti. Dạng chữ Tạng in
Hình vệ tinh NASA chụp phần phía nam cao nguyên Thanh Tạng **Cao nguyên Thanh Tạng** (gọi tắt trong tiếng Trung Quốc của **cao nguyên Thanh Hải-Tây Tạng**) hay **cao nguyên Tây Tạng** (25~40 độ
**Phong trào độc lập Tây Tạng** là một phong trào đòi độc lập cho các vùng đất mà người dân Tây Tạng sống và đòi tách biệt về mặt chính trị của những vùng đất
**Bí thư Khu ủy Khu tự trị Tây Tạng** () hay còn gọi là **Bí thư Tây Tạng**, là lãnh đạo Khu ủy Khu tự trị Tây Tạng của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Vì
**Ngữ tộc Tạng-Miến** là một thuật ngữ để chỉ những ngôn ngữ phi Hán thuộc ngữ hệ Hán-Tạng, với hơn 400 ngôn ngữ được nói tại vùng cao Đông Nam Á cũng như những phần
Vùng màu cam là nơi sinh sống của người Tây Tạng **Bạo động Tây Tạng 2008** bắt đầu bằng các cuộc biểu tình ngày 10 tháng 3 năm 2008, kỷ niệm lần thứ 49 ngày
**Bát vạn Đại tạng kinh** (Hanja: 八萬大藏經; Hangul: 팔만 대장경; phiên âm Latin: _Palman Daejanggyeong_), còn gọi là **Cao Ly Đại tạng kinh** (高麗大藏經 / 고려 대장경) hay **Cao Ly Tam tạng** (tiếng Anh: _Tripitaka
**Khai Bảo tạng** (), hoặc _Thục bản_ (蜀版), vì được in ở Tứ Xuyên, có lúc gọi là _Bắc Tống san kinh_ (北宋刊経) là bộ tổng tập kinh văn Phật giáo in mộc bản xuất
**Địa phương Tây Tạng** là một đơn vị hành chính cấp tỉnh của Trung Hoa Dân quốc và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trung Hoa Dân Quốc chưa bao giờ có bất kỳ quyền
**Thánh Thần Tán Phổ** (chữ Hán: 圣神赞普, bính âm: _Shèngshén Zànpǔ_, tiếng Tạng: , THL: _Trülgyilha Tsenpo_), gọi tắt là **Tán Phổ**, là danh hiệu của Quân chủ Đế quốc Thổ Phồn của người Tạng,
**Lịch sử thế giới hiện đại** theo mốc từng năm, từ năm 1910 đến nay. ## Thập niên 1910 * 1910: Bắt đầu cuộc cách mạng México. George V trở thành vua của Vương quốc
**Hiến pháp Vương quốc Bhutan** (tiếng Dzongkha: ; phiên âm: _druk gi tsa trim chen mo_) là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất tại Bhutan. Bản Hiến pháp hiện hành do Chính
**Hiến chương 08** (_zh._ 零八宪章, Língbā Xiànzhāng) là một tuyên ngôn đầu tiên có chữ ký của hơn 350 trí thức và nhà hoạt động nhân quyền Trung Quốc nhằm thúc đẩy cải cách chính