Heteractis magnifica là một loài hải quỳ thuộc chi Heteractis trong họ Stichodactylidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1833.
Phạm vi phân bố và môi trường sống
H. magnifica có phạm vi phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Từ Biển Đỏ và bờ biển Đông Phi, loài này xuất hiện trải dài về phía đông đến Polynésie thuộc Pháp, giới hạn phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), phía nam đến Singapore và Úc.
H. magnifica thường sống trên bề mặt cứng như đá hoặc san hô cứng. Loài này thường sống ở vùng gần bờ, nhưng đôi khi cũng được tìm thấy ở vùng triều thấp.
Mô tả
Thân hình trụ, có các tông màu sáng đồng nhất, thường là xanh lam, xanh lục, đỏ, trắng hoặc nâu, nổi bật so với các loài hải quỳ khác. Đĩa miệng có đường kính đạt đến 1 m, nhưng thường thấy ở kích thước 30–50 cm, được bao phủ dày đặc bởi các xúc tu (dài đến 7,5 cm). Phần dưới của xúc tu cùng màu với đĩa miệng (thường là màu nâu). Ngọn của xúc tu có màu vàng, xanh lục hoặc trắng. Một số xúc tu có nhánh bên. Khu vực trung tâm của đĩa miệng có màu vàng, nâu, hoặc xanh lục, thường nhô lên sao cho miệng nằm trên một hình nón, bàng chài con Thalassoma amblycephalum hay tôm Periclimenes brevicarpalis.
H. magnifica có thể tụ lại với nhau tạo thành một tập hợp lớn bao gồm hàng chục đến hàng trăm cá thể.
Độc tố và tác dụng dược học
Chiết xuất từ chất nhầy của hải quỳ H. magnifica và Stichodactyla haddoni có hoạt tính chống đông máu. Bên cạnh đó, nọc độc của H. magnifica còn có thể giết chết các tế bào ung thư phổi và ung thư vú ở người phụ thuộc vào nồng độ (5–40 μg/ml).
Một nghiên cứu cho thấy, chiết xuất từ hải quỳ H. magnifica và Heteractis aurora có thể tạo ra hợp chất chống hà.
Nọc độc của H. magnifica có thể gây kích ứng da nếu chạm phải.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Heteractis magnifica_** là một loài hải quỳ thuộc chi _Heteractis_ trong họ Stichodactylidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1833. ## Phạm vi phân bố và môi trường sống _H. magnifica_
**_Heteractis aurora_** là một loài hải quỳ thuộc chi _Heteractis_ trong họ Stichodactylidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1833. ## Phạm vi phân bố Từ Biển Đỏ, phạm vi của
**_Heteractis_** là một chi hải quỳ nằm trong họ Stichodactylidae. Chi này được lập ra bởi Edwards và Haime vào năm 1851. ## Các loài Có 4 loài được ghi nhận trong chi này, bao
**Stichodactylidae** là một họ hải quỳ được mô tả vào năm 1883 bởi Angelo Andres. Họ này bao gồm hai chi là _Stichodactyla_ và _Heteractis_. ## Phạm vi phân bố Duy nhất một loài trong
thumb|upright|[[Amphiprion ocellaris|Cá hề ocellaris nép mình trong một cây hải quỳ _Heteractis magnifica_.]] thumbnail|upright|Một cặp cá hề hồng (_[[Amphiprion perideraion_) trong ngôi nhà hải quỳ của chúng.]] thumb|Cá hề đang quẫy đuôi bơi để di
**_Amphiprion perideraion_**, còn có tên thông thường là **cá khoang cổ tím**, là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855.
**_Amphiprion leucokranos_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia, nhiều khả năng là có nguồn gốc từ việc lai tạp giữa hai loài trong tự nhiên. Loài này được mô
**_Amphiprion chrysogaster_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi hai
**_Amphiprion percula_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1802. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi hai
**_Stichodactyla haddoni_** là một loài hải quỳ thuộc chi _Stichodactyla_ trong họ Stichodactylidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1893. ## Phạm vi phân bố và môi trường sống _S. haddoni_
**Cá hề ocellaris**, **cá hề Nemo**, **cá Nemo** (tên khoa học: _Amphiprion ocellaris_) là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**_Amphiprion nigripes_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1908. ## Từ nguyên Từ định danh của loài cá này
**_Thalassoma_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Những loài trong chi này đa số có phạm vi phân bố rộng khắp Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, một số loài
**_Amphiprion chagosensis_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1972. ## Từ nguyên Từ định danh được đặt theo tên
**_Amphiprion akallopisos_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853. ## Từ nguyên Tính từ định danh của loài trong
**_Amphiprion pacificus_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2010. ## Từ nguyên Tính từ định danh bắt nguồn từ