✨Stichodactyla haddoni

Stichodactyla haddoni

Stichodactyla haddoni là một loài hải quỳ thuộc chi Stichodactyla trong họ Stichodactylidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1893.

Phạm vi phân bố và môi trường sống

S. haddoni có phạm vi trải dài trên khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Từ Biển Đỏ và phía đông nam Iran, phạm vi của chúng trải dài về phía đông đến Nouvelle-Calédonie, giới hạn phía bắc đến Nhật Bản, phía nam đến Singapore và Úc.

Loài này sống ở vùng gian triều, nơi có nền cát nhiều bùn và trong các thảm cỏ biển.

Sinh thái học

trái|nhỏ|Xúc tu của S. haddoni S. haddoni có thể rút nhanh hoàn toàn vào dưới nền cát khi bị đe dọa, làm cho cá hề sống cộng sinh với nó bơi lơ lửng cách mặt đáy. Xúc tu có độ dính, nếu bám chặt vào tay có thể kéo cả hải quỳ ra khỏi nơi ẩn nấp. Khi tiếp xúc với da người, chúng tuy không gây đau đớn nhưng có thể làm nổi mề đay. Nhiều loài tôm cũng sống cộng sinh với S. haddoni, như đã được biết đến ở các loài Periclimenes brevicarpalis, Thor amboinensis, Ancylomenes holthuisi, Idiomysis inermis hay cua Neopetrolisthes maculatus.

Một nghiên cứu cho thấy, khả năng sống sót và tăng trưởng của S. haddoni được tăng lên khi có mặt cá hề sống cộng sinh trong điều kiện nuôi nhốt.

Tác dụng dược học và độc tố

Chiết xuất từ chất nhầy ​​của hải quỳ S. haddoniHeteractis magnifica có hoạt tính chống đông máu. Bên cạnh đó, chất nhầy của S. haddoni còn có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào A549 gây ung thư phổi.

S. haddoni có 4 độc tố peptide SHTX, với SHTX I – III làm tê liệt cua và SHTX IV có khả năng gây chết cua.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Stichodactyla haddoni_** là một loài hải quỳ thuộc chi _Stichodactyla_ trong họ Stichodactylidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1893. ## Phạm vi phân bố và môi trường sống _S. haddoni_
**_Stichodactyla tapetum_** là một loài hải quỳ thuộc chi _Stichodactyla_ trong họ Stichodactylidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Phạm vi phân bố và môi trường sống Từ Biển
**_Stichodactyla_** là một chi hải quỳ nằm trong họ Stichodactylidae. Chi này được lập ra vào năm 1835. ## Các loài Có 5 loài được ghi nhận trong chi này, bao gồm: * _Stichodactyla gigantea_
**Stichodactylidae** là một họ hải quỳ được mô tả vào năm 1883 bởi Angelo Andres. Họ này bao gồm hai chi là _Stichodactyla_ và _Heteractis_. ## Phạm vi phân bố Duy nhất một loài trong
**_Neopetrolisthes maculatus_** là một loài cua thuộc chi _Neopetrolisthes_ trong họ Porcellanidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1837. ## Từ nguyên Từ định danh _maculatus_ trong tiếng Latinh có nghĩa
**_Thor amboinensis_** là một loài tôm thuộc chi _Thor_ trong họ Hippolytidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1888. ## Từ nguyên Từ định danh trong danh pháp được đặt theo
**_Amphiprion fuscocaudatus_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1972. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi hai
**_Amphiprion chrysogaster_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi hai
**_Heteractis magnifica_** là một loài hải quỳ thuộc chi _Heteractis_ trong họ Stichodactylidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1833. ## Phạm vi phân bố và môi trường sống _H. magnifica_
**_Amphiprion tricinctus_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1953. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi hai
**_Coris pictoides_** là một loài cá biển thuộc chi _Coris_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1982. ## Từ nguyên Hậu tố _–oides_ trong từ định
**_Amphiprion sebae_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được đặt