thumb|upright|[[Amphiprion ocellaris|Cá hề ocellaris nép mình trong một cây hải quỳ Heteractis magnifica.]]
thumbnail|upright|Một cặp cá hề hồng ([[Amphiprion perideraion) trong ngôi nhà hải quỳ của chúng.]]
thumb|Cá hề đang quẫy đuôi bơi để di chuyển.
thumb|right|Một con cá hề đang bơi.
thumb|Video một con [[Cinnamon clownfish|cá hề Cinnamon đang bơi vòng quay một cây hải quỳ.]]
Cá hề hay còn được gọi là cá hải quỳ (tiếng Latin: Amphiprioninae; Tiếng Anh: anemonefish hay clownfish) là loài cá biển sống ở các dải đá ngầm và rạn san hô, nằm trong nhánh cá hề thuộc gia đình họ Cá thia. Cho đến nay ba mươi loài đã được nhận biết: một số thuộc chi Premnas, trong khi số còn lại thuộc chi Amphiprion. Trong tự nhiên, chúng thường sống cộng sinh với hải quỳ. Tùy thuộc mỗi loài, cá hề có màu vàng, cam, đỏ nhạt, đen nhạt xen bởi các sọc trắng. Những cá thể lớn nhất có thể dài tới , trong khi loài nhỏ nhất chỉ cỡ . Tuy nhiên, loài cá này chủ yếu hình thành mối quan hệ cộng sinh với ba loài hoặc nhiều loại hải quỳ: Heteractis magnifica, Stichodactyla gigantia và Stichodactyla mertensii.
Phân bố, mật độ và môi trường sống
Cá hề sống ở các vùng nước ấm ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, bao gồm dải san hô Great Barrier Reef và Biển Đỏ. Trong khi một số loài phân bố hạn chế, số khác lại sống trải rộng. Cá hề sống ở dưới đáy các vùng biển nông trong những vùng ám tiêu có chỗ che hoặc đầm phá ao cạn. Không có loài cá hề nào sống trong Đại Tây Dương.
Ước tính mật độ dân số cho chúng không có sẵn, nhưng chúng rất phong phú và phổ biến ở các khu vực lưu hành. Những loài cá này không có nguy cơ tuyệt chủng, vì vậy chúng không được liệt kê trong danh sách của IUCN. Tuy nhiên, các rạn san hô nơi chúng sinh sống đang có nguy cơ tuyệt chủng, với 15% đến 30% rạn san hô đã biến mất trong thế hệ này. Sau khi bộ phim "Finding Nemo" ra mắt vào năm 2003, nhu cầu về loài cá này cho bể cá gia đình đã tăng vọt. Người ta tin rằng sự gia tăng săn bắt loài cá khó bắt này đã góp phần vào việc phá hủy các rạn san hô.
Chế độ ăn
Loài cá này là loài ăn tạp nên chúng ăn cả thực vật và các động vật khác. Chúng sinh sống chủ yếu bằng cách ăn động vật phù du và thực vật phù du. Được biết đến với cái tên "Những kẻ săn sinh vật phù du", những con cá này tìm và nhắm mục tiêu những sinh vật phù du, cụ thể trôi nổi trong cột nước của chúng trước khi ăn chúng. Điều này trái ngược với cho ăn bằng phương pháp lọc, bao gồm việc lọc một lượng lớn sinh vật phù du qua miệng để lấy dinh dưỡng.Cá hề ăn động vật không xương sống nhỏ và tảo khác nhau, cũng như thức ăn thừa mà hải quỳ để lại.
Tập tính
Cá hề là loài ăn tạp và có thể ăn những thức ăn không tiêu hóa từ vật chủ hải quỳ. Vấn đề phân từ cá hề sẽ cung cấp chất dinh dưỡng cho hải quỳ. Cá hề chủ yếu ăn các loài động vật phù du nhỏ từ cột nước, chẳng hạn như copepod và ấu trùng sống đuôi, với một phần tập tính của chúng đến từ tảo ngoại trừ loài cá hề hồng, nhưng loài cá này cũng chủ yếu ăn tảo. Chúng còn có thể tiêu hóa hết các xúc tu của vật chủ hải quỳ. Ngoài ra cá hề thường giao tiếp với nhau bằng cách đập hai hàm vào nhau để tạo ra một chuỗi liên tiếp các tiếng lách cách nhanh khi chúng phát hiện một kẻ xâm lược lãnh thổ hoặc muốn tấn công một bạn tình tiềm năng.
Mối quan hệ cộng sinh
Cá hề và hải quỳ biển có mối quan hệ cộng sinh, nghĩa là thường xuyên đem lại lợi ích cho nhau. Hải quỳ biển bảo vệ cá hề khỏi kẻ thù, cũng như cung cấp thức ăn qua phần dư thừa bỏ lại từ những bữa ăn của hải quỳ và thỉnh thoảng là các xúc tu quỳ đã chết. Đổi lại, cá hề bảo vệ hải quỳ khỏi những kẻ thù của nó như ký sinh trùng. Hải quỳ còn thu nạp chất dinh dưỡng từ phân của cá hề và những chất này có chức năng làm nơi ẩn náu an toàn. Lượng Nitơ bài tiết từ cá hề làm tăng số lượng tảo đưa vào mô của vật chủ, giúp hải quỳ phát triển mô và tái sinh. và hoạt động của cá hề dẫn đến sự lưu thông trong nước rộng hơn xung quanh hải quỳ. Những nghiên cứu về cá hề phát hiện rằng chúng làm thay đổi dòng chảy của nước xung quanh các xúc tu của hải quỳ bằng các tác động và chuyển động nhất định. Sự thông khí của các xúc tu vật chủ hải quỳ đem lại lợi ích cho sự trao đổi chất của hai đối tác, chủ yếu bằng việc làm tăng kích thước cơ thể và cả hô hấp của hải quỳ và cá hề.
Có nhiều giả thuyết lý giải cách cá hề tồn tại mà không bị hải quỳ nhiễm độc:
- Dịch nhầy bao ngoài con cá cấu tạo bởi đường hơn là protein. Từ đó, hải quỳ không thể nhận ra cá hề để tấn công bằng các tế bào châm ngứa.
- Sự đồng tiến hóa của các loài cá hề và hải quỳ đã làm cho cá hề miễn dịch được với chất độc của hải quỳ. Thí nghiệm đã cho thấy cá hề Amphiprion percula có thể tự chống lại chất độc từ Heteractis magnifica, nhưng không được hoàn toàn, một khi da không còn nước nhầy, chúng lập tức bị hải quỳ tấn công.
Cá hề là ví dụ điển hình nhất về loài cá có thể sống trong những xúc tu hải quỳ chứa nọc độc, nhưng vẫn có một số loài khác tương tự, bao gồm Dascyllus trimaculatus, đôi khi là Họ Cá sơn (chẳng hạn như Pterapogon kauderni), anemone goby và Oxylebius pictus.
Sinh sản
Cá hề đẻ trứng trên bất kì bề mặt phẳng nào gần vật chủ hải quỳ của chúng. Trong tự nhiên, cá hề thường đẻ trứng vào khoảng thời điểm trăng tròn. Tùy theo loài, cá hề có thể đẻ tới hàng trăm, thậm chí hàng nghìn quả trứng. Con đực bảo vệ trứng cho đến khi chúng nở khoảng sáu đến mười ngay sau đó, thường là hai giờ sau hoàng hôn. Sau khi trứng nở, cá hề sống ở ngoài biển khơi 10-20 ngày, có thể do bị các dòng hải lưu cuốn ra, nhưng chúng vẫn có thể tìm đường để trở lại răng san hô nơi chúng ra đời. Cá hề đều là cá đực sinh ra. Một khi họ trở thành nữ, họ không thể trở thành nam được nữa.
Giới tính
Hầu hết cá hề là loài lưỡng tính tuần tự, nghĩa là chúng luân phiên giữa giới tính đực và cái ở một số thời điểm trong cuộc đời. Bầy cá hề thường bao gồm con đực sinh sản, con cái và một vài con tuổi vị thành niên giúp trông nom đàn. Mặc dù nhiều con đực cùng sinh sống trong một môi trường với một con cái duy nhất, chế độ đa phu lại không diễn ra và chỉ có cặp trưởng thành biểu hiện hành vi sinh sản. Tuy nhiên, nếu con cái đầu đàn của cả nhóm chết, con đực đầu đàn sẽ thay đổi giới tính và trở thành con cái gây giống. Trong khi đó, một con thường dân khác lớn nhất lại được nâng cấp lên trở thành con đực gây giống. Sự tồn tại của tính đực chín trước trong cá hề có thể ngừng lại trong trường hợp không con gây giống nào điều chỉnh kiểu hình theo cách khiến những con gây giống chịu đựng chúng. Chiến lược này nhằm ngăn chặn sự xung đột bằng việc giảm sự cạnh tranh giữa những con đực với một con cái.
Trong bể nuôi
Cá hề hiện chiếm 43% trong ngành thương mại cá cảnh toàn cầu và 25% trong ngành thương mại toàn cầu xuất phát từ việc nuôi cá trong điều kiện nuôi nhốt, trong khi phần lớn được bắt từ tự nhiên, từ đó giải thích cho sự suy giảm mật độ tại những khu vực khai thác. Bể nuôi công cộng và những chương trình nuôi giống sinh sản là rất cần thiết để duy trì ngành thương mại cá cảnh, và gần đây đã trở nên khả thi về mặt kinh tế. Đây là một trong số ít loại cá cảnh hoàn thành vòng đời được hạn chế trong điều kiện nuôi nhốt. Các bộ phận của một vài loài cá hề, chẳng hạn như cá hề màu hạt dẻ trở nên hung dữ khi bị nuôi nhốt; các loài khác như cá hề ocellaris có thể được giữ thành công cùng những cá thể cùng loài khác trong bể.
Phân loài
Lịch sử cá hề được xác định dựa trên đặc tính hình thái, hoa văn màu sắc trên cơ thể, trong khi trong phòng thí nghiệm còn có những đặc tính khác như: Vảy của con đầu đàn, hình dạng răng và tỷ lệ cơ thể. Những đặc tính này được sử dụng để phân các loài thành sáu phức hệ: clownfish, tomato, skunk, clarkii, saddleback và maroon.
Người ta nghĩ rằng hỗ sinh bắt buộc là sự đổi mới quan trọng cho phép cá hề tỏa nhiệt nhanh chóng, với những thay đổi hình thái hội tụ tương quan với các hệ sinh thái do vật chủ hải quỳ cung cấp. Có hai nhóm tiến hóa với các cá thể của hai loài được phát hiện trong cả hai, do đó hai loài thiếu đơn ngành thuận nghịch. Không có Haplotype được chia sẻ giữa các loài.
{| class="wikitable sortable"
|+ Anemonefish
!scope=col |Tên khoa học
!scope=col |Tên phổ biến
!scope=col |Nhánh
!scope=col |Phức hệ
|-
|-class="sorttop"
! colspan="4" style="text-align:left" | Genus Amphiprion:
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|upright|[[Amphiprion ocellaris|Cá hề ocellaris nép mình trong một cây hải quỳ _Heteractis magnifica_.]] thumbnail|upright|Một cặp cá hề hồng (_[[Amphiprion perideraion_) trong ngôi nhà hải quỳ của chúng.]] thumb|Cá hề đang quẫy đuôi bơi để di
**Chi Cá he đỏ** (danh pháp khoa học: **_Barbonymus_**) là một chi cá vây tia thuộc họ Cá chép (Cyprinidae), chứa 5 loài. Chi này chỉ được thiết lập năm 1999, với cá he đỏ
Một bầy cá he đỏ trong bể cá cảnh **Cá he đỏ** hay **cá kim sơn** (danh pháp khoa học: **_Barbonymus schwanenfeldii_**) là một loài cá thuộc họ Cá chép. Loài này đã được mô
**Họ Cá hè** (Danh pháp khoa học: **_Lethrinidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong Bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được phân loại lại là thuộc bộ Spariformes (cá tráp). Họ
**Cá hè chấm đỏ** (danh pháp: **_Lethrinus lentjan_**) là một loài cá biển trong họ Cá hè. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1802. ## Từ nguyên Không rõ từ nguyên
**Cá hè mõm dài** (danh pháp: **_Lethrinus miniatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Lethrinus_ trong họ Cá hè. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên
**Cá hè dài** (danh pháp: **_Lethrinus nebulosus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Lethrinus_ trong họ Cá hè. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Phân loại _L. nebulosus_
**Cá hè mõm ngắn** (danh pháp: **_Lethrinus ornatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Lethrinus_ trong họ Cá hè. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Tính
nhỏ|phải|Một con cá hề thuộc nhóm cá hề Picasso **Cá hề Picasso** là tên gọi chỉ chung về tập hợp một nhóm cá hề đa dạng về màu sắc được xuất phát từ loài Amphiprion
Hương vị Việt là sự kết tinh của bản sắc vùng miền, mỗi món ăn đều phản ánh nét đặc trưng của địa phương và đời sống văn hóa nơi đó. Trong số đó, cá
Khuôn silicon chú cá hề nemo 1.Thông số kĩ thuật khuôn silicon chú cá hề nemo Kích thước khuôn: 9 * 7.3 *1.5cm Chất liệu : silicone thực phẩm, khuôn chịu nhiệt tốt từ _40
Ẩm thực Việt Nam luôn mang đậm bản sắc vùng miền, với những món ăn ngon gắn liền với đời sống và văn hóa địa phương. Trong đó, cá he om mía là một món
**Cá hè răng đai** (danh pháp khoa học: **_Gnathodentex aureolineatus_**) là một loài cá trong họ Lethrinidae. Hiện tại người ta coi nó là loài duy nhất của chi **_Gnathodentex_**. Các tên gọi trong tiếng
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
nhỏ|phải|Sơn dương Tây Kavkaz là một trong những biểu tượng của hệ động vật Azerbaijan nhỏ|phải|Loài [[sẻ ngô râu (Panurus biarmicus)]] **Hệ động vật Azerbaijan** (_Fauna of Azerbaijan_) hay **Vương quốc động vật ở Azerbaijan**
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Cá** là những động vật có dây sống, phần lớn là ngoại nhiệt (máu lạnh), có mang (một số loài có phổi) và sống dưới nước. Hiện người ta đã biết khoảng trên 31.900 loài
nhỏ|phải|Hình chụp về cấu tạo bên trong cơ quan nội tạng của một con cá đã được mổ xẻ **Giải phẫu cá** là nghiên cứu về các hình thức cấu tạo hay hình thái học
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh
Tỉnh Cà Mau huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu nhằm triển khai quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp thúc đẩy chuyển
Viên uống C bảo vệ tăng cường hệ thống miễn dịch Super C Immune ComplexGiúp hỗ trợ hệ thống miễn dịchĐôi khi hệ thống miễn dịch của chúng ta không thể tự đề kháng tốt
Viên uống C bảo vệ tăng cường hệ thống miễn dịch Super C Immune ComplexGiúp hỗ trợ hệ thống miễn dịchĐôi khi hệ thống miễn dịch của chúng ta không thể tự đề kháng tốt
nhỏ|phải|Một con [[cá vược, chúng là loài cá có giác quan khá phát triển và thường được ưa thích làm cá câu thể thao]] **Hệ giác quan ở cá** là tổng thể các giác quan
**Ngữ hệ Maya** là một ngữ hệ được nói tại Trung Bộ châu Mỹ và miền bắc Trung Mỹ. Các ngôn ngữ Maya được nói bởi ít nhất 6 triệu người, thuộc các dân tộc
**Hệ động vật ở Úc** là các quần thể động vật bản địa hay du nhập tại lục địa Úc hợp thành hệ động vật tại đây. Úc là nơi có hệ động vật rất
**Ngữ hệ Altai** (**Altaic** /ælˈteɪ.ɪk/, được đặt theo tên của dãy núi Altai ở trung tâm châu Á; có khi còn được gọi là **Transeurasian**, tức là **hệ Liên Á-Âu**) là một _Sprachbund_ (tức một
**Hệ thống Tín dụng Xã hội** (; ) là một hệ thống danh tiếng quốc gia đang được phát triển bởi chính phủ Trung Quốc. năm 2020, nó được dự kiến sẽ tiêu chuẩn hóa
Đây là danh sách các hệ điều hành. Hệ điều hành máy tính có thể được phân loại theo công nghệ, quyền sở hữu, giấy phép, trạng thái hoạt động, cách dùng, và nhiều đặc
Cá hồi là một loại cá chứa nhiều chất dinh dưỡng, nó có nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm cả hệ tim mạch.Bệnh tim mạch là một bệnh nguy hiểm, nguy cơ ảnh
**Cá mè** là một số loài cá nước ngọt, cùng họ với cá chép, có thân dẹp, đầu to, vẩy nhỏ, trắng (Theo định nghĩa trong từ điển trực tuyến của Trung tâm Từ điển).
**Bộ Cá tráp** (tên khoa học: **_Spariformes_**) là một bộ cá trong loạt cá dạng cá vược (Percomorpha/ Percomorphaceae). Năm 1962, nhà ngư học Nhật Bản Masato Akazaki lần đầu tiên nhận thấy và xác
Trong máy tính, một **hệ thống kế thừa** (tiếng Anh: **legacy system**) là một phương pháp cũ, công nghệ, hệ thống máy tính, hoặc chương trình ứng dụng, "của, liên quan đến, hoặc là một
**Câu cá sông** hay **câu cá bờ sông** là hoạt động câu cá diễn ra trên vùng sông nước, thông thường là người câu đứng trên bờ sông và quăng câu, xả mồi. Câu cá
Viên uống C bảo vệ tăng cường hệ thống miễn dịch Super C Immune ComplexGiúp hỗ trợ hệ thống miễn dịchĐôi khi hệ thống miễn dịch của chúng ta không thể tự đề kháng tốt
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Họ Cá chép** (danh pháp khoa học: **_Cyprinidae_**, được đặt tên theo từ _Kypris_ trong tiếng Hy Lạp, tên gọi khác của thần Aphrodite), bao gồm cá chép và một số loài có quan hệ
nhỏ|phải|Một tách [[cà phê sữa, cà phê là thức uống phổ biến ngày nay, do vậy đã có nhiều nghiên cứu về tác động của cà phê đối với sức khỏe con người]] **Tác dụng
**Hệ thần kinh ngoại biên** (HTKNB), hay còn gọi là **hệ thần kinh ngoại vi**, là một phần của hệ thần kinh, bao gồm các dây thần kinh và hạch thần kinh bên ngoài não
Với tinh thần lấy người dân làm trung tâm, chủ thể để đổi mới trong thực hiện chuyển đổi số, cả hệ thống chính trị tỉnh Cà Mau đã và đang vào cuộc "đi từng
nhỏ|phải|Một cái đầu cá **Đầu cá** (_Fish head_) là một cấu trúc giải phẫu cá chỉ về phần đầu của các loài cá. Đầu cá, tách rời hoặc vẫn còn dính với phần còn lại
nhỏ|phải|Một con mắt của cá **Thị giác ở cá** đề cập đến thị giác (khả năng nhìn) hay thị lực ở các loài cá. Đa số các loài cá nói chung đều có thị giác
**_Coris gaimard_** là một loài cá biển thuộc chi _Coris_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1824. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được
**Cá thù lù** (danh pháp: **_Zanclus cornutus_**) là loài cá biển duy nhất trong chi **_Zanclus_**, đồng thời cũng là duy nhất trong họ **Zanclidae**. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**Họ Cá thia** (tên khoa học: **Pomacentridae**) là một họ cá mà theo truyền thống được xếp trong phân bộ Bàng chài (Labroidei) của bộ Cá vược (Perciformes). Đa số cá thia sống ở đại
**Cá bạch điều** hay còn gọi là **cá dấm trắng** (Danh pháp khoa học: **_Gymnocranius griseus_**) là một loài cá biển trong họ Cá hè (Lethrinidae) phân bố ở vùng Ấn Độ Dương cho đến
nhỏ|phải|Một con cá thia biển **Cá thia** là tên gọi chỉ chung về một nhóm cá thuộc họ Pomacentridae trừ các chi Amphiprion và chi Premnas, các loài thuộc hai chi này gọi chung là
**Cá mè vinh** (danh pháp hai phần: **_Barbonymus gonionotus_**) là một loài cá thuộc chi _Barbonymus_ (có thể không thuộc về chi này) họ Cá chép. Nó là một trong năm loài cá nuôi quan
**Hệ điều hành** (tiếng Anh: Operating system, viết tắt: OS) là phần mềm hệ thống quản lý tài nguyên phần cứng máy tính, phần mềm và cung cấp các dịch vụ chung cho các chương
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
**Cá he nghệ** hay còn gọi là **cá he vàng** (Danh pháp khoa học: **_Barbonymus altus_**) là một loài cá nước ngọt trong họ cá chép phân bố ở Đông Nam Á. Loài này sống