Helgoland (phương ngữ Heligoland: deät Lun nghĩa là "vùng đất") là một quần đảo của Đức ở Biển Bắc, thuộc huyện Pinneberg, (Schleswig-Holstein) cách đất liền 40 km. Theo cơ quan hành chính xã, dân số là khoảng 1500 người.
Từng thuộc lãnh thổ Đan Mạch và đế quốc Anh, quần đảo này thuộc Đức từ năm 1890, tọa lạc ở vịnh Helgoland (một phần của vịnh Đức) trong góc đông nam Biển Bắc. Quần đảo này là một xã Đức có cơ quan hành chính riêng (amtfrei). Mặc dù thuộc lãnh thổ kinh tế Đức, quần đảo Helgoland có quy định riêng: Chúng không thuộc lãnh thổ thuế của EU và không phải trả thuế tiêu thụ Đức..
Ngoài tiếng Đức ra, cư dân địa phương thuộc dân tộc Frisia còn nói phương ngữ Helgoland thuộc tiếng Bắc Frisia gọi là Halunder.
Địa lý
Quần đảo Helgoland gồm hai hòn đảo: Đảo chính nằm ở hướng tây và đảo Düne nhỏ hơn nằm ở hướng đông. Đảo chính được chia làm hai phần: Unterland (Lower Land) và Oberland (Upper Land). Unterland là vùng địa hình thấp ngang biển, là nơi hoạt động của cảng biển trên đảo này. Còn Oberland là phần khu vực rộng lớn, cao hơn mặt biển, bao gồm cả khu vực Mittelland (Middle Land). Khu vực Mittelland xuất hiện từ năm 1947, đây là kết quả của việc dội bom của Hải quân Hoàng gia Anh trên hòn đảo này. Đảo Düne có địa hình thấp hơn đảo chính và là khu vực có sân bay duy nhất của quần đảo Helgoland. Điểm cao nhất nằm trên hòn đảo chính, cách mực nước biển 61 mét. Hai hòn đảo bị tách rời năm 1720 do một trận bão.
nhỏ|trái|Ở cực tây bắc hòn đảo Helgoland, Lange Anna còn gọi là Nathurn Stak là một chỏm đá có hình như cây cột cao 47 mét và nặng khoảng 25.000 tấn
Bản đồ Heligoland năm 1910
nhỏ|trái|Pinneberg, đồi cao nhất trên Helgoland
nhỏ|Oberland của Helgoland năm 1826
Khí hậu
Khí hậu của quần đảo Helgoland mang đặc trưng của khí hậu ở khu vực xa đất liền. Vào mùa đông, nhiệt độ nơi đây có thể cao hơn ở Hamburg lên tới 10 độ C bởi vì các đợt gió lạnh thổi từ nước Nga bị suy yếu khi tới quần đảo Helgoland. Mùa xuân khí hậu tương đối mát mẻ. Mùa thu trên quần đảo thường kéo dài và ấm hơn trên đất liền. Nhiệt độ thấp nhất được ghi nhận trên quần đảo là -11.2 độ C vào tháng 2 năm 1956 và nhiệt độ cao nhất là 28.7 độ C vào tháng 7 năm 1994. Điểm đặc biệt của quần đảo Helgoland là có rất ít hoặc không có phấn hoa, vì thế đây là nơi du lịch lý tưởng cho những người bị dị ứng với phấn hoa.
Quần đảo là một trong những khu vực sinh sản lớn nhất của loài chim Ó biển phương Bắc, Mòng biển cá trích, Chim Alca và Uria aalge ở châu Âu. Ngoài ra, nơi đây cũng là nơi sinh sống đông đúc của loài hải cẩu biển.
Màu cờ
Màu cờ của quần đảo gồm 3 màu: Xanh lá, đỏ và trắng. Mỗi màu sắc mang ý nghĩa biểu trưng riêng, được miêu tả bằng những câu ngắn với những từ ngữ chọn lọc.
Theo tiếng Đức:
:"Grün ist das Land,
:rot ist die Kant,
:weiß ist der Sand,
:das sind die Farben von Helgoland",
tạm dịch:
:"Màu xanh tượng trưng cho đất.
:Màu đỏ là vách đá.
:Màu trắng là cát.
:Đây là những màu sắc của Heligoland".
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**SMS _Helgoland**_ là một thiết giáp hạm dreadnought của Hải quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Thiết kế
**Lớp thiết giáp hạm _Helgoland**_ là lớp thiết giáp hạm dreadnought thứ hai của Hải quân Đế quốc Đức. Được chế tạo từ năm 1908 đến năm 1912, lớp bao gồm bốn chiếc: _Helgoland_, _Ostfriesland_,
**Helgoland** (phương ngữ Heligoland: _deät Lun_ nghĩa là "vùng đất") là một quần đảo của Đức ở Biển Bắc, thuộc huyện Pinneberg, (Schleswig-Holstein) cách đất liền 40 km. Theo cơ quan hành chính xã, dân số
**6305 Helgoland** (1989 GE8) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 6 tháng 4 năm 1989 bởi Freimut Börngen ở Tautenburg.
**SMS _Oldenburg**_ là một thiết giáp hạm dreadnought của Hải quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc cuối cùng trong lớp thiết giáp hạm _Helgoland_ bao gồm bốn chiếc.
**SMS _Thüringen**_ là một thiết giáp hạm dreadnought của Hải quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc thứ ba trong lớp thiết giáp hạm _Helgoland_ bao gồm bốn chiếc.
**SMS _Ostfriesland**_ là một thiết giáp hạm dreadnought của Hải quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc thứ hai trong lớp _Helgoland_ bao gồm bốn chiếc. _Ostfriesland_ được đặt
**Trận chiến Eo biển Otranto** là một nỗ lực của Hải quân Đế quốc Áo-Hung trong việc phá vỡ Rào chắn Otranto của hải quân phe Hiệp ước tại eo biển Otranto trong hai ngày
**Lớp thiết giáp hạm _Kaiser**_ là một lớp bao gồm năm thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là lớp thiết giáp hạm dreadnought thứ
**Lớp thiết giáp hạm _König**_ là một lớp thiết giáp hạm dreadnought được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất; lớp bao gồm bốn chiếc _König_, _Grosser
:''Bài này viết về bang Schleswig-Holstein của nước Cộng hòa Liên bang Đức. Xem các nghĩa khác tại Schleswig-Holstein (định hướng) Cổng [[Holstentor ở Lübeck là một biểu tượng của Schleswig-Holstein và là một trong
**SMS _Nassau**_ là chiếc thiết giáp hạm dreadnought đầu tiên được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức, một hành động đáp trả lại việc hạ thủy thiết giáp hạm HMS _Dreadnought_ của Hải
**SMS _Grosser Kurfürst**_ là chiếc thứ hai trong lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Grosser Kurfürst_ (còn có thể viết là
**Trận Jutland** là trận hải chiến lớn nhất trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất diễn ra giữa Hạm đội công hải của Đức và Đại hạm đội của Anh từ ngày 31 tháng 5
**Lớp thiết giáp hạm _Nassau**_ là một nhóm bốn thiết giáp hạm dreadnought được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức; là sự đáp trả của Đức đối với việc Hải quân Hoàng gia
**Sân bay Uetersen** (mã IATA: không, mã ICAO: EDHE), là một sân bay ở 6 km phía nam thành phố Uetersen thuộc hạt Kreis Pinneberg, bang Schleswig-Holstein (Bắc Đức), cách trung tâm thành phố Hamburg 30 km
thumb|, thiết giáp hạm dreadnought cũ nhất còn lại cho đến hôm nay, được hạ thủy vào năm 1912 và hiện là một tàu bảo tàng **Dreadnought** (tiếng Anh có khi còn được viết là
**Danh sách các tàu chiến của Hải quân Đế quốc Đức** bao gồm tất cả các con tàu được đưa vào phục vụ trong Hải quân Đế quốc Đức (_Kaiserliche Marine_) của Đức, bao gồm
**SMS _Kaiserin**_ (_Nữ hoàng_) là chiếc thứ ba trong lớp thiết giáp hạm _Kaiser_ của Hải quân Đế quốc Đức trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Kaiserin_ được đặt lườn vào ngày
**SMS _Friedrich der Große**_ (_Friedrich Đại Đế_) là chiếc thứ hai trong lớp thiết giáp hạm _Kaiser_ của Hải quân Đế quốc Đức trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Friedrich der Große_
**SMS _Moltke**_ là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu chiến-tuần dương _Moltke_ của Hải quân Đế quốc Đức, tên được đặt theo Thống chế Helmuth von Moltke, Tổng tham mưu trưởng quân đội Phổ vào
**SMS _Kronprinz**_ là chiếc cuối cùng của lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Kronprinz_ được đặt lườn vào ngày tháng 11
**SMS _Deutschland**_ là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought của Đế quốc Đức, chiếc đầu tiên trong số năm chiếc thuộc lớp _Deutschland_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức từ năm 1903 đến
**SMS _Bayern**_ là chiếc dẫn đầu cho lớp thiết giáp hạm _Bayern_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chiếc tàu chiến được hạ thủy vào tháng
**SMS _Zähringen**_ là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp _Wittelsbach_ của Hải quân Đế quốc Đức. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu Germaniawerft ở Kiel vào năm 1899; được hạ thủy vào ngày
**SMS _Baden**_ là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Bayern_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Được hạ thủy vào tháng 10 năm 1915 và hoàn
**_U-150_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IID được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo vào đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá
**_U-149_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IID được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo vào đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá
**_U-145_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IID được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo vào đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những tàu ngầm Type II vốn quá
**Carl Friedrich Heinrich Reinhard Scheer** (30 tháng 9 năm 1863 – 26 tháng 11 năm 1928) là một Đô đốc của Hải quân Đế quốc Đức (_Kaiserliche Marine_). Scheer gia nhập hải quân vào năm
**Sân bay Heligoland** là một sân bay trên đảo Düne, Đức, đảo nhỏ hơn trong hai đảo của nhóm đảo Heligoland trong Biển Bắc. Sân bay quân sự trên đảo Düne đã được xây từ
**Sân bay Heide-Büsum** là một sân bay ở Heide, Đức . Sân bay này có 1 đường băng dài 2362 m bề mặt nhựa đường. ## Các hãng hàng không và các tuyến bay Hiện
nhỏ|phải|Máy bay SAAB 2000 của Ostfriesische Lufttransport sắp đáp xuống Sân bay thành phố London **Ostfriesische Lufttransport**, viết tắt là **OLT** (mã IATA = **OL**, mã ICAO = **OLT**) là hãng hàng không của Đức,
:_Bài này nói về một hiệp ước ký tại Schengen. Về thị trấn mang tên này của Luxembourg, xin xem Schengen._ **Hiệp ước Schengen** là hiệp ước về tự do đi lại do hầu hết
nhỏ|phải|Zanzibar nằm cách bờ biển đại lục Tanzania. **Zanzibar** ngày nay là tên của hai đảo cách bờ biển Đông Phi thuộc về Tanzania: Unguja (còn được gọi Zanzibar) và Pemba. Thủ phủ quần đảo
**Lớp thiết giáp hạm _Scharnhorst**_ là những tàu chiến chủ lực đầu tiên, thuật ngữ dùng để chỉ tàu chiến-tuần dương hay thiết giáp hạm, được chế tạo cho Hải quân Đức (_Kriegsmarine_) sau Chiến
**SMS _Schleswig-Holstein**_ là một thiết giáp hạm của Đế quốc Đức, một trong số năm chiếc thuộc lớp thiết giáp hạm _Deutschland_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức từ năm 1903 đến
**SMS _Schlesien**_ là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought của Đế quốc Đức, một trong số năm chiếc thuộc lớp thiết giáp hạm _Deutschland_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức từ năm 1903
**SMS _Posen**_ là một trong bốn thiết giáp hạm dreadnought đầu tiên thuộc lớp _Nassau_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức. Con tàu được đặt lườn tại xưởng tàu Germaniawerft ở Kiel
**SMS _Rheinland**_ là một trong bốn thiết giáp hạm dreadnought đầu tiên thuộc lớp _Nassau_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức. _Rheinland_ được trang bị dàn pháo chính bao gồm mười hai
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**SMS _Preussen**_ là chiếc thứ tư trong số năm chiếc thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp _Braunschweig_ được Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche Marine) chế tạo vào đầu thế kỷ 20. Nó được đặt
**SMS _Lothringen**_ là chiếc cuối cùng trong số năm chiếc thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp _Braunschweig_ được Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche Marine) chế tạo vào đầu thế kỷ 20. Nó được đặt
**SMS _Elsass**_ là chiếc thứ hai trong số năm chiếc thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp _Braunschweig_ được Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche Marine) chế tạo vào đầu thế kỷ 20. Nó được đặt
**SMS _Braunschweig**_ là chiếc đầu tiên trong số năm chiếc thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp _Braunschweig_ được Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche Marine) chế tạo vào đầu thế kỷ 20. Nó được đặt
phải|Trạm y tế ở thôn quê [[chích ngừa cho trẻ em]] **Y tế Việt Nam Cộng hòa** là hệ thống cung cấp dịch vụ y khoa công cộng của Việt Nam Cộng hòa. Cơ cấu
**SMS _Kaiser**_ (hoàng đế) là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm dreadnought mang tên nó được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Kaiser_ được đóng
**SMS _König Albert**_, tên đặt theo Vua Albert của Saxony, là chiếc thứ tư trong lớp thiết giáp hạm _Kaiser_ của Hải quân Đế quốc Đức trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
**SMS _Seydlitz**_ là một tàu chiến-tuần dương tải trọng 25.000 tấn được Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche Marine) chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Được đặt hàng vào năm 1910
**SMS _Yorck**_ là chiếc thứ hai cũng là chiếc sau cùng trong lớp tàu tuần dương bọc thép _Roon_ của Hải quân Đế quốc Đức. _Yorck_ được đặt tên theo Ludwig Yorck von Wartenburg, vị