✨Hejaz

Hejaz

Hejaz, còn viết là Al-Hijaz (, __, nghĩa là "hàng rào"), là một khu vực tại miền tây của Ả Rập Xê Út hiện nay. Khu vực có tên gọi như vậy vì nó tách biệt vùng đất Najd tại phía đông khỏi vùng đất Tihamah tại phía tây. Khu vực còn được gọi là "tỉnh miền tây." Hejaz giáp với biển Đỏ về phía tây, phía bắc là Jordan, phía đông là Najd, và phía nam giáp với vùng 'Asir. Thành phố chính tại Hejaz là Jeddah, song hai thành phố linh thiêng trong Hồi giáo: Mecca và Medina lại nổi tiếng hơn. Do có hai thánh địa linh thiêng nhất của Hồi giáo, Hejaz có tầm quan trọng trong bối cảnh lịch sử và chính trị Ả Rập cũng như Hồi giáo.

Về mặt lịch sử, Hejaz luôn tách biệt khỏi phần còn lại của Ả Rập Xê Út. Hejaz là khu vực đông dân nhất tại Ả Rập Xê Út; 35% người Ả Rập Xê Út sống tại Hejaz. Phương ngữ Ả Rập Hejaz là phương ngữ được nói phổ biến nhất trong khu vực. Cư dân Hejaz đa dạng về xuất thân dân tộc.

Cư dân Hejaz có cảm giác liên kết đặc biệt với các thánh địa Mecca và Medina, họ có lẽ có bản sắc riêng biệt mạnh mẽ nhất trong các vùng tại Ả Rập Xê Út. Cư dân Hejaz chưa từng hoàn toàn dung nạp quyền lực của gia tộc Saud và giáo phái Wahhabi của họ. Người Hejaz tiếp tục là các tín đồ Sunni theo trường phái Maliki và có một thiểu số Shia trong các thành phố Medina, Mecca và Jeddah. Nhiều người nhìn nhận họ có tính chất thế giới hơn do Hejaz từng là một bộ phận của các đế quốc Hồi giáo lớn trong nhiều thế kỷ, từ Umayyad cho đến Ottoman.

Khu vực nằm dọc Lũng hẹp biển Đỏ, và còn nổi tiếng vì cát tại đây sẫm màu hơn, có tính núi lửa hơn. Tuỳ theo định nghĩa, Hejaz gồm có dãy núi cao Sarawat, về mặt địa hình phân chia Najd khỏi Tehamah. Cây Bdellium mọc nhiều tại Hijaz.

Lịch sử

Phát hiện được một hoặc có thể là hai mộ đá cự thạch tại Hejaz. Hejaz có cả Mahd adh-Dhahab (, "thùng đãi vàng") () và một nguồn nước song nay đã cạn, nó từng chảy 970 km về phía đông bắc đến vịnh Ba Tư qua hệ thống Wadi Al-Rummah và Wadi Al-Batin. Một nghiên cứu khảo cổ do Đại học Boston và Đại học Qassim chỉ đạo cho thấy rằng hệ thống sông tồn tại từ 8000  TCN đến 2500–3000 TCN.

Phần phía bắc của Hejaz từng là bộ phận của tỉnh Arabia Petraea thuộc La Mã (Roma).

thumb|Quang cảnh di chỉ khảo cổ học Al-Hijr

Di sản thế giới UNESCO đầu tiên của Ả Rập Xê Út là di chỉ khảo cổ học Al-Hijr. Tên gọi "Al-Ḥijr" (, "vùng đất nhiều đá") xuất hiện trong kinh Quran, và di chỉ có các cấu trúc chạm khắc vào đá tương tự như tại Petra. Việc xây dựng các cấu trúc này được quy cho cư dân nền văn minh Thamud. Mặc dù họ có tính chất khá đa thần, song một thành viên trong số đó là một nhà thuyết pháp độc thần gọi là 'Salih', do đó di chỉ còn được gọi là "Madā’in Ṣāliḥ" (, "thành phố của Saleh"). Sau khi văn minh Thamud biến mất khỏi Mada'in Saleh, nơi đây nằm dưới ảnh hưởng của các dân tộc khác như người Nabataea có thủ đô tại Petra. Sau đó, nó nằm trên một tuyến đường được người hành hương Hồi giáo sử dụng để đến Mecca.

Theo các nguồn Hồi giáo, các nền văn minh tại Mecca bắt đầu sau khi Ibrāhīm (, Abraham) đưa con ông là Ismā‘īl (, Ishmael) và vợ Hājar (, Hagar) đến đây, hai người ở lại. Một số người từ bộ lạc Jurhum định cư cùng với họ, và Isma'il được thuật lại là kết hôn với hai phụ nữ, lần lượt sau khi ly hôn, ít nhất một người đến từ bộ lạc này, và giúp cha ông xây dựng hoặc tái thiết Ka‘bah (), vật thể này có quan hệ mật thiết về xã hội, tôn giáo, chính trị và lịch sử với địa điểm và khu vực.

Chẳng hạn như theo đức tin Ả Rập hoặc Hồi giáo, một bộ lạc gọi là 'Quraysh' () có nguồn gốc từ Isma'il ibn Ibrahim, có căn cứ tại vùng lân cận của Ka'bah, và có Muhammad ibn Abdullah ibn Abdul-Muttalib ibn Hashim ibn Abd Manaf. Từ giai đoạn Jāhiliyyah (, 'vô tri') đến thời kỳ Muhammad, các bộ lạc Ả Rập vốn thường tương tranh đã dừng các hành vi thù địch của họ trong thời gian hành hương, và hành hương đến Mecca, do được truyền cảm hứng từ Ibrahim.

Do là vùng đất có Mecca và Ḥunayn (). Chúng liên quan đến cả các đồng bạn Mecca như Hamzah ibn Abdul-Muttalib, Ubaydah ibn al-Harith và Sa`d ibn Abi Waqqas, và các đồng bạn Medina. Hejaz nằm trong phạm vi ảnh hưởng của Muhammad khi ông nổi lên sau chiến thắng trước các đối thủ, và do đó là một phần trong đế quốc của ông.

Do Hejaz có hai thánh địa của Hồi giáo, khu vực từng nằm trong phạm vi quyền lực của nhiều đế quốc. Hejaz nằm tại phần trung tâm của Đế quốc Rashidun, đặc biệt là khi thủ đô đế quốc đặt tại Medina từ năm 632 đến năm 656. Khu vực sau đó nằm dưới quyền kiểm soát của các thế lực khu vực như Ai Cập và Đế quốc Ottoman trong suốt lịch sử sau này. Đến năm 1916, Sharif Hussein ibn Ali tự xưng là quốc vương của Hejaz độc lập, đây là kết quả của các thư tín giữa ông với Cao uỷ Anh tại Ai Cập Henry McMahon. Khởi nghĩa Ả Rập tiếp sau đó đã lật đổ quyền lực của Đế quốc Ottoman. Tuy nhiên, đến năm 1924 thì quyền lực của Ibn Ali bị thay thế bởi Ibn Saud đến từ Najd. Ban đầu, Ibn Saud cai trị hai lãnh thổ với tư cách hai đơn vị riêng biệt, song chúng được gọi là Vương quốc Hejaz và Nejd. Sau đó, hai lãnh thổ chính thức hợp nhất thành Vương quốc Ả Rập Xê Út.

Quốc kỳ các thế lực từng cai trị Hejaz

File:Flag of Afghanistan pre-1901.svg|Quốc kỳ của Đế quốc Rashidun (632–661) File:Umayyad Flag.svg|Quốc kỳ của Đế quốc Umayyad (661–750) File:Black flag.svg|Quốc kỳ của Đế quốc Abbas (750–1258) File:Rectangular green flag.svg|Quốc kỳ của Đế quốc Fatima (909–1171) File:Flag of Ayyubid Dynasty.svg|Quốc kỳ của Vương triều Ayyub (1171–1254) File:Mameluke Flag.svg|Quốc kỳ của Vương quốc Mamluk (Cairo) (1254–1517) File:Ottoman_Flag.svg|Quốc kỳ của Đế quốc Ottoman (1517–1916) File:Flag of Hejaz (1917).svg|Quốc kỳ của Vương quốc Hejaz (1916–1925) File:Flag of Saudi Arabia.svg|Quốc kỳ của Vương quốc Ả Rập Xê Út (1925–nay)

Thành phố

thumb|Công nhân lắp đặt đường ray cho tuyến [[đường sắt Hejaz gần Tabuk, 1906]]

  • Al-Bāḥah ()
  • Al-Madīnah Al-Munawwarah (, Medina)
  • Badr ()
  • Jiddah ()
  • Makkah (, Mecca)
  • Rābigh ()
  • Ṫabūk ()
  • Yanbu‘ al-Baḥr (, Yanbu)
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hejaz**, còn viết là **_Al-Hijaz_** (, __, nghĩa là "hàng rào"), là một khu vực tại miền tây của Ả Rập Xê Út hiện nay. Khu vực có tên gọi như vậy vì nó tách
**Vương quốc Hejaz và Nejd** (, **'), ban đầu là **Vương quốc Hejaz và Vương quốc Nejd** (, **'), là chế độ quân chủ kép dưới quyền Ibn Saud sau khi Vương quốc Nejd của
**Vương quốc Hashemite Hejaz** (, _Al-Mamlakah al-Ḥijāzyah Al-Hāshimīyah_) là một nhà nước trong khu vực Hejaz được cai trị bởi gia tộc Hashemite. Giành được độc lập nhờ sự sụp đổ của Đế quốc Ottoman,
**Lãnh địa Sharif Mecca** ( _Sharāfa Makka_) hay **Tiểu vương quốc Mecca** là một nhà nước không có chủ quyền trong hầu hết thời gian nó tồn tại, nằm dưới quyền cai trị của các
**Cuộc nổi dậy Ả Rập** (, ; ) Hoặc **Cuộc nổi dậy Đại A rập** (, ) là một cuộc nổi dậy quân sự của các lực lượng Ả Rập chống lại Đế chế Ottoman
**Jeddah** (đôi khi được viết là _Jiddah_ hay _Jedda_; __ phát âm Hejaz: ) là một thành phố tại vùng Tihamah Hejaz trên bờ biển Đỏ và là một trung tâm đô thị lớn tại
**Ả Rập Xê Út** (, "thuộc về Nhà Saud", cũng được viết là **Ả Rập Saudi**, **Arab Saudi**, **Saudi Arabia**), tên gọi chính thức là **Vương quốc Ả Rập Xê Út** , "Vương quốc Ả
**Bán đảo Ả Rập** ( __, "đảo Ả Rập") là một bán đảo nằm ở Tây Á, tọa lạc ở phía đông bắc châu Phi, trên mảng Ả Rập. Theo góc nhìn địa lý, đây
**Sharif của Mecca** (, _Sharīf Makkah_) hay **Hejaz** (, _Sharīf al-Ḥijāz_) là tước hiệu của người lãnh đạo Lãnh địa Sharif Mecca, là người quản lý truyền thống của các thành phố linh thiêng Mecca
**Thống nhất Ả Rập Xê Út** là một chiến dịch quân sự và chính trị, trong quá trình này Nhà Saud chinh phục nhiều bộ lạc, tù bang, vương quốc trên hầu hết bán đảo
**Najd** hay **Nejd** (, _Najd_, ) là khu vực trung tâm địa lý của Ả Rập Xê Út, đây là nơi sinh sống của 28% người dân nước này. Najd gồm có các vùng Riyadh,
**Riyal** ( __); là đơn vị tiền tệ của Ả Rập Xê Út. Nó được viết tắt là hoặc SR _(riyal Saud)_. Một riyal ứng với 100 halala ( __). ## Lịch sử Riyal là
**Abdulaziz ibn Abdul Rahman ibn Faisal ibn Turki ibn Abdullah ibn Muhammad Al Saud** (, ; 15 tháng 1 năm 1875 – 9 tháng 11 năm 1953), trong thế giới Ả Rập thường được gọi
**Medina** (, **', "thành phố toả sáng"; hay , **' (), "thành phố"), còn được chuyển tự thành **Madīnah**, là một thành phố và trụ sở hành chính của vùng Al-Madinah tại Ả Rập Xê
**Lịch sử Ả Rập Xê Út** là lịch sử của Ả Rập từ xa xưa đến nay. Khu vực lịch sử của Bán đảo Ả Rập ngày nay ở miền tây Ả Rập Xê Út,
**Mecca** hay **Makkah** ( __ ) là một thành phố tại vùng đồng bằng Tihamah thuộc Ả Rập Xê Út và là thủ phủ của vùng Makkah (Mecca). Thành phố nằm trong nội lục, cách
**Vương quốc Nejd** (, **') là phiên bán thứ nhì của **Nhà nước Saud thứ ba''', từ năm 1921 đến năm 1926. Đây là một chế độ quân chủ dưới quyền lãnh đạo của Nhà
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Palestine** ( , hoặc ; tiếng Hebrew: פלשתינה _Palestina_) là một khu vực địa lý tại Tây Á, nằm giữa Địa Trung Hải và sông Jordan. Đôi khi nó được cho là bao gồm các
**Yemen** (; ), quốc hiệu là **Cộng hòa Yemen** () là một quốc gia nằm ở Tây Á, tọa lạc ở phía nam bán đảo Ả Rập. Yemen là quốc gia lớn thứ hai trên
**Dammam** ( __) là thủ phủ của vùng Đông thuộc Ả Rập Xê Út. Đây là thành phố lớn nhất trong vùng Đông, và lớn thứ sáu toàn quốc. Giống như các thủ phủ vùng
Danh sách này bao gồm các loại tiền tệ ở hiện tại và trong quá khứ. Tên địa phương của tiền tệ được sử dụng trong danh sách này kèm theo tên quốc gia hoặc
**Quốc kỳ Iraq** (tiếng Ả Rập: علم ​​العراق) bao gồm ba sọc nằm ngang màu đỏ, trắng, đen của Cờ nổi dậy Ả Rập. Ba màu cơ bản này đã được sử dụng từ năm
**Tiểu vương quốc Diriyah** là nhà nước đầu tiên của gia tộc Saud. Quốc gia này được thành lập vào năm 1744 (1157 theo lịch Hồi giáo) khi Muhammad ibn Abd al-Wahhab và Muhammad bin
**Vương quốc Hồi giáo Mamluk**‎‎ (‎‎tiếng Ả Rập‎‎: ‎‎سلطنة اامماليك‎‎, ‎‎được la mã hóa‎‎: ‎‎Salṭanat al-Mamālīk‎‎) là một quốc gia cai trị ‎‎Ai Cập‎‎, ‎‎Levant‎‎ và ‎‎Hejaz‎‎ (phía tây ‎‎Ả Rập‎‎) vào giữa thế kỷ
**Nhóm ngôn ngữ Ả Rập** hoặc **nhóm ngôn ngữ Bắc bán đảo Ả Rập**, bao gồm các ngôn ngữ và phương ngữ được nói ở Bắc-Trung bán đảo Ả Rập và Nam Syria vào thời
thumb|Herbert Garland vào năm 1917 **Lựu đạn Garland** là một loại lựu đạn và bom cối được phát triển và sử dụng bởi quân đội Đế chế Anh trong Chiến tranh thế giới thứ nhất.
nhỏ|Cổ phần đường sắt Bagdad, phát hành vào ngày 31 tháng 12 năm 1903 **Đường sắt Bagdad** (chữ Anh: Baghdad railway, chữ Thổ Nhĩ Kì: Bağdat demiryolu, chữ Đức: Bagdadbahn, chữ Arabi: سكة حديد بغداد,
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Sahara|Sahara tại Algérie]] nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Gobi|Gobi, chụp từ vệ tinh]] [[Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ]] Một cảnh [[sa mạc Sahara]] **Hoang mạc** là vùng có lượng mưa rất
**Tiếng Ả Rập** (, **' hay **' ) là một ngôn ngữ Trung Semit đã được nói từ thời kỳ đồ sắt tại tây bắc bán đảo Ả Rập và nay là _lingua franca_ của
**Mada'in Saleh** (, _madāʼin Ṣāliḥ_, "Thành phố của Saleh") (Tiếng Ả Rập Ả Rập Xê Út): مدائن صالح) còn được gọi là **Al-Hijr** hay **Hegra** là một địa điểm khảo cổ nằm tại khu vực
**Heraclius** (; 11 tháng 2 năm 641) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 610 đến 641. Con đường lên ngôi của Heraclius bắt đầu từ năm 608, khi ông cùng với cha mình,
**Jalāl ud-Dīn Muhammad Akbar** (جلال الدین محمد اکبر) hay **Akbar Đại đế (Akbar-e-Azam)** (phiên âm tiếng Việt là **A-cơ-ba**) (15 tháng 10, 1542 – 17/27 tháng 10 năm 1605), là vị vua thứ ba của
**Mehmet Vehib Kaçı** (thường gọi là **Mehmet Wehib** thay **Vehip Pasha**) (1877 - 1940), người Thổ Nhĩ Kỳ, là sĩ quan cấp cao trong quân đội đế quốc Ottoman. Ông từng tham gia Chiến tranh
Bài này là một tổng quan về **lịch sử Trung Đông**. Để có thông tin chi tiết hơn, xem các bài viết riêng về lịch sử các quốc gia và các vùng. Để thảo luận
Đại tá **Thomas Edward Lawrence**, (16 tháng 8 năm 1888 – 19 tháng 5 năm 1935), thường được gọi là **T. E. Lawrence**, là một sĩ quan Quân đội Anh nổi tiếng vì vai trò
**Saif al-Adel** (tiếng Ả Rập: سيف العدل, có nghĩa là _thanh kiếm của công lý_) là bí danh của một thành viên cấp cao người Ai Cập của al-Qaeda. Cùng với Saeed al-Masri và Mahfouz
**Danh sách các trận chiến** này được liệt kê mang **tính địa lý, theo từng quốc gia với lãnh thổ hiện tại**. ## Áo * Trận đồng Marchfeld (**Trận Dürnkrut và Jedenspeigen**) - 1278 *
**Vua Iraq** (Ả Rập: ملك العراق, _Mālik al-'Irāq_), là nguyên thủ quốc gia của Iraq và là quốc vương từ năm 1921 đến 1958. Ông là người đứng đầu nhà Hashim của nền quân chủ
right|thumb|Lạc đà của quân đội [[Đế quốc Ottoman|Ottoman tại Beersheba trong cuộc công chiếm Suez lần thứ nhất trong chiến tranh thế giới thứ nhất, 1915.]] **Kỵ binh lạc đà** hay còn gọi là **kỵ
thumb|Bản đồ thế giới các nước tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất. Khối Hiệp ước màu xanh, [[Liên minh Trung tâm màu cam, và các nước trung lập màu xám.]] **Hội nghị Hòa
**Faisal bin Abdulaziz Al Saud** ( __; 14 tháng 4 năm 1906 – 25 tháng 3 năm 1975) là quốc vương Ả Rập Xê Út từ năm 1964 đến năm 1975. Ông được cho là đã
**Sự phân chia Đế quốc Ottoman** (Đình chiến Mudro, ngày 30 tháng 10 năm 1918 - Sự bãi nhiệm của Vương quốc Hồi giáo Ottoman, ngày 1 tháng 11 năm 1922) là một sự kiện
**Vùng Al-Bahah** ( __ ) là một vùng của Ả Rập Xê Út. Al-Baḥah nằm tại miền tây nam của khu vực Hejaz. Vùng có diện tích 9.921 km², dân số là 411.888 (2010). Thủ phủ
**Vùng Tabuk** ( __), còn viết là _Tabouk_, là một vùng của Ả Rập Xê Út, nằm dọc bờ biển tây bắc của quốc gia này, đối diện với Ai Cập qua biển Đỏ, giáp
**Quốc huy Ả Rập Xê Út** () được phê chuẩn vào năm 1950. Theo Luật Cơ bản Ả Rập Xê Út, nó gồm có hai thanh kiếm để chéo nhau cùng một cây chà là
**Vương quốc Ả Rập Syria** (, __) là quốc gia không được công nhận chỉ tồn tại trong vòng 4 tháng, từ 8 tháng 3 đến 24 tháng 7 năm 1920. Quốc gia này được
thumb|Bản đồ khu vực Tihamah (xanh) tại miền tây bán đảo Ả Rập **Tihamah** hay **Tihama** ( __) là khu vực đồng bằng ven biển Đỏ của bán đảo Ả Rập, từ vịnh Aqaba đến
**Tabuk** ( __), còn viết là _Tabouk_, là thành phố thủ phủ của vùng Tabuk tại miền tây bắc Ả Rập Xê Út. Thành phố có 534.893 cư dân (điều tra năm 2010). Thành phố