✨Sharif của Mecca

Sharif của Mecca

Sharif của Mecca (, Sharīf Makkah) hay Hejaz (, Sharīf al-Ḥijāz) là tước hiệu của người lãnh đạo Lãnh địa Sharif Mecca, là người quản lý truyền thống của các thành phố linh thiêng Mecca và Medina cùng khu vực Hejaz xung quanh. Thuật ngữ sharif có nghĩa là"quý tộc"trong tiếng Ả Rập và được sử dụng để chỉ các hậu duệ của cháu nội của Nhà tiên tri Muhammad là al-Hassan ibn Ali. Sharif chịu trách nhiệm bảo vệ các thành phố và vùng xung quanh chúng và đảm bảo an toàn cho những người hành hương cử hành Hajj. Tước hiệu đôi khi được viết thành Sheriff hay Sherif.

Chức vụ Sharif của Mecca có từ cuối thời Abbas. Cho đến năm 1200, chức vụ Shariff nằm trong tay các thành viên của gia tộc Hawashim không nhầm lẫn với thị tộc Banu Hashim mà mọi Sharif đều tuyên bố là hậu duệ. Các hậu duệ của Banu Hashim tiếp tục nắm giữ chức vụ này cho đến thế kỷ 20 nhân danh các thế lực Hồi giáo khác nhau, như Ayyub và Mamluk. Năm 1517, Sharif thừa nhận quyền tối cao của Khalip Ottoman, song duy trì tự trị địa phương ở mức độ lớn. Trong thời kỳ Ottoman, lãnh địa Sharif bành trướng quyền lực về phía bắc bao trùm Medina, và về phía nam đến biên giới của 'Asir, và thường xuyên tấn công Nejd.

Lãnh địa Sharif kết thúc ngay sau thời trị vì của Hussein bin Ali, cai trị từ 1908, ông tiến hành khởi nghĩa chống lại quyền cai trị của Ottoman trong khởi nghĩa Ả Rập vào năm 1916. Sau khi Ottoman chiến bại vào năm 1918 và bị giải thể vào năm 1923, Hussein tự xưng là khalip. Người Anh trao quyền kiểm soát các nhà nước mới thành lập là Iraq và Ngoại Jordan cho hai con trai của ông là Faisal và Abdullah. Tuy nhiên, đến năm 1924, đối diện với các cuộc tấn công ngày càng tăng của Ibn Saud, Hussein nhường lại tước hiệu thế tục của mình cho con trai cả là Ali bin Hussein, người này trở thành Sharif cuối cùng. Đến cuối năm 1925, Ibn Saud chinh phục Hejaz và trục xuất Nhà Hashem. Nhà Saud cai quản các thành phố linh thiêng và Hajj kể từ đó.

Danh sách Sharif của Mecca (967–1925)

Giai đoạn Fatima (967–1101)

thumbnail|right|Hiệu kỳ của Hejaz thuộc Fatima Muhammed Abu-Jafar Al-Thalab (967–980) Sharif Essa (980–994) Sharif Abu'l-Futuh (994–1039), chống lại khalip trong một thời gian ngắn vào năm 1012 Sharif Shukrul-Din (1039–1061) Abul-Hashim ibn Muhammed (1061–1094) Ibn Abul-Hashim Al-Thalab (1094–1101)

Giai đoạn Ayyub (1201–1254)

thumbnail|right|Hiệu kỳ Hejaz thuộc Ayyub Qatada ibn Idris al-Hasani al-Alawi (1201–1220), bị con giết vào năm 90 tuổi Hasan ibn Qatada al-Hasani al-Alawi (1220–1241) *Al-Hassan abul-Saad (1241–1254)

Giai đoạn Mamluk (1254–1517)

thumbnail|right|Hiệu kỳ Hejaz thuộc Mamluk Muhammed abul-Nubaj (1254–1301) Rumaitha Abul-Rada (1301–1346) Ajlan Abul-Sarjah (1346–1375) Sharif Ali bin Ajlan Abul-Sarjah (1375–1394): Về sau trở thành Sultan của Brunei vào năm 1425. Al-Hassan II (1394–1425) Barakat I (1425–1455) Malik ul-Adil ibn Muhammed ibn Barakat (1455–1473) Barakat II bin Muhammed (1473–1525)

Giai đoạn Ottoman (1517–1917)

thumbnail|right|Hiệu kỳ Hejaz thuộc Ottoman thumbnail|right|Muhammed bin Abd al-Muin, Sharif của Mecca 1827–1851 Barakat II bin Muhammed (1473–1525): Đồng trị với con trai là Abu Numayy II trong 13 năm cuối Abu Numayy II bin Barakat (1512–1584): Đồng trị với cha là Barakat II trong 13 năm đầu, và với con trai là Hassan trong 31 năm cuối. Hassan bin Abu Numayy II (1553–1601): Đồng trị với cha trong 31 năm đầu. Abd al-Muttalib bin Hassan (1601): Cai trị chưa đủ một năm. Abu Talib bin Hassan (1601–1603): Đồng trị với em trai Idris. Idris bin Hassan (1601–1620): Đồng trị với anh trai Abu Talib trong hai năm đầu, với em trai Fuhaid trong sáu năm và với cháu trai Muhsin trong 16 năm. Fuhaid bin Hassan (1604–1610): Đồng trị với anh trai Idris và con trai Muhsin. Muhsin bin Fuhaid (1604–1628): Đồng trị với cha trong sáu năm đầu, và với bác Idris. Ahmed bin Abd al-Muttalib (1628–1629) Masoud bin Idris (1629–1630) Abdullah I bin Hassan (1630–1631) Muhammed bin Abdullah (1631–1632): Đồng trị với Zeid. Zeid bin Muhsin (1631–1632): Lần thứ nhất, đồng trị với Muhammed. Namy bin Abd al-Muttalib (1632): Đồng trị một thời gian ngắn với Abd al-Aziz. Abd al-Aziz bin Idris (1632): Đồng trị một thời gian ngắn với Namy. Zeid bin Muhsin (1632–1666): Lần thứ hai. Saad bin Zeid (1666–1672): Lần thứ nhất, đồng trị với Ahmed trong ba năm cuối. Ahmed bin Zeid (1669–1672): Lần thứ nhất, đồng trị với Saad. Barakat bin Muhammed bin Ibrahim bin Barakat bin Abu Numayy (1672–1682) Said bin Barakat (1682–1683) Ahmed bin Zeid (1672–1688): Lần thứ hai. Ahmed bin Ghalib bin Muhammed bin Musaid bin Masoud bin Hasan (1688–1690) Muhsin bin Hussein (1690–1691) Said bin Saad (1691): Nhượng lại quyền cai trị cho cha là Saad. Saad bin Zeid (1691–1696): Lần thứ hai. Abdullah II bin Hashim (1696): Đồng trị với Said. Saad bin Zeid (1694–1702): Lần thứ ba. Abdulkarim bin Muhammed (1704–1705): Lần thứ nhất. Saad bin Zeid (1705): Lần thứ tư, kéo dài trong 18 ngày. Said bin Saad (1705) Abdulkarim bin Muhammed (1705–1711): Lần thứ hai. Said bin Saad (1711–1717): Lần thứ hai. Abdullah III bin Said (1717–1718): Lần thứ nhất. Ali bin Said (1718) Yahya bin Barakat (1718–1720) Mubarak bin Ahmad (1720–1723) Yahya bin Barakat (1723–1725) Abdullah III bin Said (1725–1731): Lần thứ hai. Muhammed bin Abdullah (1731–1733): Đồng trị với Masoud trong năm cuối. Masoud bin Said (1732–1752): Đồng trị một thời gian ngắn với Muhammed. Musaid bin Said (1752–1759): Lần thứ nhất. Jafar bin Said (1759–1760) Musaid bin Said (1760–1770): Lần thứ hai. Abdullah IV bin Hussein bin Barakat (1770–1771) Ahmed bin Said (1771–1773) Surur bin Musaid (1773–1788) Abd al-Muin bin Musaid (1788): Lần thứ nhất, chỉ trong vài ngày. Ghalib bin Musaid (1788–1813): Đồng trị với Abd al-Muin trong khi Saudis nắm giữ thành phố Mecca. Abd al-Muin bin Musaid (1796–1813): Lần thứ hai, đồng trị với Ghalib. Yahya bin Surur (1813–1827) Abd al-Muttalib bin Ghalib (1827): Lần thứ nhất. Muhammed bin Abd al-Muin bin Awn bin Muhsin bin Abdullah bin al-Hussain bin Abdullah I (1827–1851): Lần thứ nhất, Muhammad Ali Pasha đưa lên nắm quyền. Abd al-Muttalib bin Ghalib (1851–1856): Lần thứ hai. Muhammed bin Abd al-Muin (1856–1858): Lần thứ hai. Abdullah bin Muhammed (1858–1877) Hussein bin Muhammed (1877–1880) Abd al-Muttalib bin Ghalib (1880–1881): Lần thứ ba. Abd al-Ilah bin Muhammed (1881–1882): Được tái bổ nhiệm vào năm 1908 sau khi Ali bin Abdullah bị phế truất, song mất trước khi đến Mecca. Awn ar-Rafiq bin Muhammed (1882–1905) Ali bin Abdullah bin Muhammed (1905–1908) Hussein bin Ali Pasha (1908–1916) (sau là Quốc vương Hussein) Ali Haidar Pasha (1916–1917)

Thời Vương quốc Hejaz (1916–1925)

right|Quốc kỳ Vương quốc Hejaz Quốc vương Hussein bin Ali (1916–1924) (trước là Hussein Pasha) Quốc vương Ali bin Hussein (1924–1925)

thumb|center|Cây phả hệ của gia tộc Hashem thể hiện họ là hậu duệ của [[Muhammad.]]

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sharif của Mecca** (, _Sharīf Makkah_) hay **Hejaz** (, _Sharīf al-Ḥijāz_) là tước hiệu của người lãnh đạo Lãnh địa Sharif Mecca, là người quản lý truyền thống của các thành phố linh thiêng Mecca
**Lãnh địa Sharif Mecca** ( _Sharāfa Makka_) hay **Tiểu vương quốc Mecca** là một nhà nước không có chủ quyền trong hầu hết thời gian nó tồn tại, nằm dưới quyền cai trị của các
**Mecca** hay **Makkah** ( __ ) là một thành phố tại vùng đồng bằng Tihamah thuộc Ả Rập Xê Út và là thủ phủ của vùng Makkah (Mecca). Thành phố nằm trong nội lục, cách
**Faisal I bin Hussein bin Ali al-Hashemi**, (, _Fayṣal al-Awwal ibn al-Ḥusayn ibn ‘Alī al-Hāshimī_; 20 tháng 5 năm 1885 – 8 tháng 9 năm 1933) là Vua của Vương quốc Ả Rập Syria hoặc
**Jeddah** (đôi khi được viết là _Jiddah_ hay _Jedda_; __ phát âm Hejaz: ) là một thành phố tại vùng Tihamah Hejaz trên bờ biển Đỏ và là một trung tâm đô thị lớn tại
**Medina** (, **', "thành phố toả sáng"; hay , **' (), "thành phố"), còn được chuyển tự thành **Madīnah**, là một thành phố và trụ sở hành chính của vùng Al-Madinah tại Ả Rập Xê
**Bán đảo Ả Rập** ( __, "đảo Ả Rập") là một bán đảo nằm ở Tây Á, tọa lạc ở phía đông bắc châu Phi, trên mảng Ả Rập. Theo góc nhìn địa lý, đây
**Ả Rập Xê Út** (, "thuộc về Nhà Saud", cũng được viết là **Ả Rập Saudi**, **Arab Saudi**, **Saudi Arabia**), tên gọi chính thức là **Vương quốc Ả Rập Xê Út** , "Vương quốc Ả
**Najd** hay **Nejd** (, _Najd_, ) là khu vực trung tâm địa lý của Ả Rập Xê Út, đây là nơi sinh sống của 28% người dân nước này. Najd gồm có các vùng Riyadh,
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Abdulaziz ibn Abdul Rahman ibn Faisal ibn Turki ibn Abdullah ibn Muhammad Al Saud** (, ; 15 tháng 1 năm 1875 – 9 tháng 11 năm 1953), trong thế giới Ả Rập thường được gọi
**Muhammad** (tiếng Ả Rập: ; sống vào khoảng 570 – 632) hay Mohamed (_Hán-Việt: Mục Hãn Mạc Đức_), là một nhà lãnh đạo tôn giáo, xã hội và chính trị người Ả Rập và là
**Vương quốc Hashemite Hejaz** (, _Al-Mamlakah al-Ḥijāzyah Al-Hāshimīyah_) là một nhà nước trong khu vực Hejaz được cai trị bởi gia tộc Hashemite. Giành được độc lập nhờ sự sụp đổ của Đế quốc Ottoman,
**Cuộc nổi dậy Ả Rập** (, ; ) Hoặc **Cuộc nổi dậy Đại A rập** (, ) là một cuộc nổi dậy quân sự của các lực lượng Ả Rập chống lại Đế chế Ottoman
**Đế quốc Anh** () bao gồm các vùng tự trị, thuộc địa được bảo hộ, ủy thác và những lãnh thổ khác do Khối liên hiệp Anh và các quốc gia tiền thân của nó
**Tuyên bố Balfour** là một tuyên bố công khai được Chính phủ Anh Quốc ban hành trong Thế chiến I năm 1917 để thông báo về việc ủng hộ việc thành lập "quê hương cho
**Nhà Bolkiah** là gia đình hoàng gia cầm quyền của Brunei Darussalam. Dòng dõi này gồm các hậu duệ của vị Sultan đầu tiên là Muhammad Shah và gia đình ông. Quốc vương Brunei là
**Osama bin Mohammed bin Awad bin Laden** (, , **', 10 tháng 3 năm 1957 – 2 tháng 5 năm 2011), thường được biết đến với tên gọi **Osama bin Laden''', là một nhà lãnh
**Abū'Abdillāh Muhammad ibn Idris al-Shafi'i** (, 767-820) là một nhà thần học, nhà văn và học giả Hồi giáo Ả Rập, là người đóng góp đầu tiên cho các nguyên tắc của luật học Hồi
**Khalip** (tiếng Ả Rập , tiếng Anh: **caliph**, tiếng Pháp: **calife**) là vị chức sắc cao nhất đối với tín đồ Hồi giáo trên thế giới. Trong nhiều thế kỷ, khalip cũng giữ vai trò
**Dome of the Rock** ( _Qubbat al-Sakhrah,_ _Kippat ha-Sela;_ còn gọi là nhà thờ vòm đá, vòm đá vàng, đền thờ đá tảng, **Mái vòm đá**) là một thánh đường Hồi giáo nằm tại khu
**Jerusalem** (phiên âm tiếng Việt: _Giê-ru-sa-lem_, ; tiếng Do Thái: ירושׁלים _Yerushalayim_; tiếng Ả Rập: _al-Quds_, tiếng Hy Lạp: Ιεροσόλυμα _Ierosólyma_) là một thành phố cổ đại ở Trung Đông, nằm trên một cao nguyên
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Hejaz**, còn viết là **_Al-Hijaz_** (, __, nghĩa là "hàng rào"), là một khu vực tại miền tây của Ả Rập Xê Út hiện nay. Khu vực có tên gọi như vậy vì nó tách
**Cạnh tranh ảnh hưởng giữa Ả Rập Xê Út và Iran** (đôi khi được gọi là Chiến tranh Lạnh Ả-rập Xê-út – Iran hay Chiến tranh Lạnh ở Trung Đông) là cuộc đấu tranh đang
**Suakin** hay **Sawakin** (, tiếng Beja: _Oosook_) là một thành phố cảng ở đông bắc Sudan, nằm trên bờ phía tây của Biển Đỏ. Nó nằm cách thủ phủ Port Sudan 50 km về phía bắc.
**Nhà thờ Hồi giáo Al-Aqsa** (tiếng Ả Rập: المسجد الاقصى, chuyển tự al-Masjid al-Aqsa: "các Thánh đường Hồi giáo xa nhất"), còn được gọi là **al-Aqsa**, là một nơi thánh đường Hồi giáo ở Phố
**Đế quốc Wadai**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Hồi giáo Wadai** ( _Saltanat Waday_, tiếng Pháp: _royaume du Ouaddaï_, tiếng Fur: _Burgu_ hoặc _Birgu_; 1501–1912) là một vương quốc Hồi giáo
thumb|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Dịch vụ dân sự tưởng nhớ các nạn nhân trong [[Các vụ tấn công Paris tháng 11 năm 2015|cuộc tấn công ở Paris vào tháng 11 năm
**Lamu** là một thị trấn nhỏ nằm trên đảo Lamu, một phần của Quần đảo Lamu, Kenya. Thị trấn nằm cách đường bộ về phía đông bắc Mombasa. Đây là trung tâm của cả hòn
nhỏ|[[Thành phố cổ Jerusalem, Thành Thánh của ba tôn giáo Do Thái giáo, Cơ Đốc giáo và Islam giáo.]] **Thành Thánh** (chữ Anh: _Holy city_), hoặc gọi **Thành phố Thánh**, **Thánh thành**, chỉ một thành