✨Hệ quy chiếu quay

Hệ quy chiếu quay

Hệ quy chiếu quay là một hệ quy chiếu phi quán tính quay so với một hệ quy chiếu quán tính. Ví dụ về hệ quy chiếu quay có thể thấy được hằng ngày là bề mặt Trái Đất.

Liên hệ giữa hệ quy chiếu quay và hệ quy chiếu đứng yên

Sau đây là các phép toán chứng minh các công thức về gia tốc và các lực ảo trong hệ quy chiếu quay. Bắt đầu với mối quan hệ giữa tọa độ trong 2 hệ quy chiếu. Sau đó, khi lấy đạo hàm theo thời gian sẽ xuất hiện các công thức liên hệ giữa vận tốc và gia tốc trong 2 hệ quy chiếu. Sử dụng các gia tốc này so sánh với định luật 2 Newton sẽ xác định được các lực ảo.

Liên hệ vị trí giữa 2 hệ quy chiếu

Để chứng minh được các lực ảo này, sẽ thuận tiện hơn khi đặt tọa độ chất điểm ở hệ quy chiếu quay là \left(x',y',z' \right) và ở hệ quy chiếu quán tính có cùng gốc tọa độ là \left(x, y, z \right). Nếu hệ quy chiếu quay quay quanh trục z với vận tốc góc \Omega và 2 hệ quy chiếu này trùng nhau ở thời điểm t=0 thì tọa độ trong hệ quy chiếu quán tính có thể được viết như sau:

: x = x'\cos\left(\Omega t\right) - y'\sin\left(\Omega t\right) : y = x'\sin\left(\Omega t\right) + y'\cos\left(\Omega t\right)

và biến đổi ngược lại ta có:

: x' = x\cos\left(-\Omega t\right) - y\sin\left(-\Omega t \right) : y' = x\sin\left(-\Omega t \right) + y\cos\left(-\Omega t \right)

Kết quả này có thể nhận được bởi một ma trận quay.

Các vectơ \vec,\ \vec,\ \vec là các vectơ đơn vị trong hệ quy chiếu quay. Và đạo hàm theo thời gian của các vectơ này sẽ được chứng minh sau đây. Giả sử 2 hệ quy chiếu trùng nhau ở _t = _0 và trục z là trục quay. Với chiều quay theo chiều ngược kim hồng hồ với góc quay là Ωt ta có:

: \vec(t) = (\cos\Omega t,\ \sin \Omega t)

với các thành phần (x, y) được thể hiện ở hệ quy chiếu quán tính. Tương tự:

: \vec(t) = (-\sin \Omega t,\ \cos \Omega t).

Đạo hàm theo thời gian của các vectơ này là:

: \frac{d}{dt}\vec(t) = \Omega (-\sin \Omega t, \ \cos \Omega t)= \Omega \vec \; : \frac{d}{dt}\vec(t) = \Omega (-\cos \Omega t, \ -\sin \Omega t)= - \Omega \vec.

Kết quả thu được cũng có thể thể hiện như một tích hữu hướng với vectơ vận tốc góc \vec{\Omega} hướng theo trục z: \vec{\Omega}=(0,\ 0,\ \Omega), cụ thể là:

: \frac{d}{dt}\vec = \vec{\Omega} \ { \times } \ \vec \,

với \vec có thể là \vec hay là \vec.

Đạo hàm theo thời gian của 2 hệ quy chiếu

Bây giờ, sự quay sẽ được tổng quát. Nếu hệ quy chiếu quay quay với tốc độ góc \Omega quanh một trục {\Omega} thì với mỗi vectơ \vec của hệ quy chiếu quay đều tuân thủ theo phương trình sau:

: \frac{d}{dt}\vec=\vec\Omega \times \vec{u}.

Nếu chúng ta có một hàm vectơ \vec{f}:

: \vec{f}(t)=f_x(t) \vec+f_y(t) \vec+f_z(t) \vec\,

và chúng ta muốn khảo sát đạo hàm bậc nhất của nó (sử dụng quy tắc nhân của phép vi phân):

:\frac{d}{dt}\vec{f}=\frac{df_x}{dt}\vec+\frac{d\vec}{dt}f_x+\frac{df_y}{dt}\vec+\frac{d\vec}{dt}f_y+\frac{df_z}{dt}\vec+\frac{d\vec}{dt}f_z ::=\frac{df_x}{dt}\vec+\frac{df_y}{dt}\vec+\frac{df_z}{dt}\vec+[\vec{\Omega} \times (f_x \vec + f_y \vec+f_z \vec)] ::= \left(\frac{d\vec{f{dt}\right)_r+\vec\Omega \times \vec{f}(t)\, với \left(\frac{d\vec{f{dt}\right)_r là sự thay đổi của \vec{f} quan sát được trong hệ quy chiếu quay. Chúng ta có thể viết tắt nó như sau: ::\frac{d}{dt}\vec{f} =\left[ \left(\frac{d}{dt}\right)_r + \vec{\Omega}\ \times \right] \vec{f}.

Liên hệ vận tốc giữa 2 hệ quy chiếu

Vận tốc của một vật là đạo hàm theo thời gian vị trí của vật đó, hay là

:\vec{v} \ \stackrel{\mathrm{def{=}\ \frac{d\vec{r{dt}

Đạo hàm theo thời gian của một vị trí \vec{r}(t) trong hệ quy chiếu quay có hai thành phần, một là phụ thuộc thời gian do chuyển động của hạt, còn lại là do chuyển động quay của hệ quy chiếu. Áp dụng kết quả của phần trước cho độ dời \vec{r}(t), vận tốc trong 2 hệ quy chiếu liên hệ với nhau theo phương trình:

: \vec{v}i \ \stackrel{\mathrm{def{=}\ \frac{d\vec{r{dt} = \left(\frac{d\vec{r{dt} \right) + \vec\Omega \times \vec{r} = \vec{v}_ + \vec\Omega \times \vec{r} \,

với chữ _i_ nhỏ tức là trong hệ quy chiếu quán tính, và _r_ nhỏ tức là trong hệ quy chiếu quay.

Liên hệ gia tốc giữa 2 hệ quy chiếu

Gia tốc là đạo hàm bậc 2 của vị trí, hay là đạo hàm bậc nhất của vận tốc:

: \vec{a}{\mathrm{i \ \stackrel{\mathrm{def{=}\
\left(\frac{d^{2}\vec{r{dt^{2\right)
{\mathrm{i = \left(\frac{d\vec{v{dt} \right){\mathrm{i = \left[ \left(\frac{d}{dt} \right){\mathrm{r + \vec\Omega \ \times \right] \left[ \left(\frac{d\vec{r{dt} \right)_{\mathrm{r + \vec\Omega \times \vec{r} \right] \,

với chữ _i_ nhỏ tức là trong hệ quy chiếu quán tính. Đạo hàm và sắp xếp lại các số hạng ta được:

: \vec{a}{\mathrm{r = \vec{a}{\mathrm{i - 2 \vec\Omega \times \vec{v}_{\mathrm{r - \vec\Omega \times (\vec\Omega \times \vec{r}) - \frac{d\vec\Omega}{dt} \times \vec{r}

với \vec{a}{\mathrm{r \ \stackrel{\mathrm{def{=}\ \left(\frac{d^{2}\vec{r{dt^{2 \right){\mathrm{r là gia tốc thấy được trong hệ quy chiếu quay, số hạng -\vec\Omega \times (\vec\Omega \times \vec{r}) biểu diễn lực quán tính ly tâm, và số hạng -2 \vec\Omega \times \vec{v}_{\mathrm{r là hiệu ứng Coriolis.

Định luật 2 Newton cho 2 hệ quy chiếu

Khi nhân biểu thức gia tốc cho khối lượng của chất điểm, 3 số hạng thêm vào ở bên phải tạo nên các lực ảo trong hệ quy chiếu quay, là những lực xuất hiện trong một hệ quy chiếu phi quán tính, chứ không phải là từ những tương tác của các vật.

Sử dụng định luật 2 Newton \vec{F}=m\vec{a}, ta có:

  • Lực Coriolis

: \vec{F} = -2m \vec\Omega \times \vec{v}

  • Lực quán tính ly tâm

: \vec{F}_ = -m\vec\Omega \times (\vec\Omega \times \vec{r})

  • và Lực Euler

: \vec{F}_ = -m\frac{d\vec\Omega}{dt} \times \vec{r}

với m là khối lượng của vật bị tác dụng của các lực ảo này. Chú ý rằng 3 lực này sẽ biến mất khi hệ quy chiếu không quay, đó là khi \vec{\Omega} = \vec{0}.

Gọi gia tốc trong hệ quy chiếu quán tính của vật {a} do tác động của các ngoại lực {F}. Áp dụng định luật 2 Newton ta có:

: \vec{F} = m \vec{a}

Định luật 2 Newton trong hệ quy chiếu quay được viết đầy đủ như sau: ::\vec{F}_ = \vec{F}_ +\vec{F}_ +\vec{F}_+\vec{F}_ = m\vec{a}_.

Lực quán tính ly tâm

:Bài chi tiết: Lực ly tâm

Trong cơ học cổ điển, lực quán tính ly tâm là một lực hướng ra ngoài liên quan đến sự quay. Lực quán tính ly tâm là một trong một vài lực ảo (còn gọi là lực quán tính). Khác với lực thật, nó không có nguồn gốc là sự tương tác của các vật thể. Thay vào đó, lực quán tính ly tâm có nguồn gốc từ sự quay của hệ quy chiếu mà chúng ta đang khảo sát.

Hiệu ứng Coriolis

:Bài chi tiết: Hiệu ứng Coriolis

Các biểu thức toán học của lực Coriolis xuất hiện vào năm 1835 bởi một nhà khoa học người Pháp Gaspard-Gustave Coriolis khi nghiên cứu về cơ học chất lưu, và cũng xuất hiện trước đó trong các phương trình thủy triều của Pierre-Simon Laplace năm 1778. Đầu thế kỷ 20, lực Coriolis bắt đầu được sử dụng trong khí tượng học.

Có lẽ Trái Đất là hệ quy chiếu quay quen thuộc nhất đối với chúng ta. Vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất phải chịu lực Coriolis, và cong về phía bên phải khi ở Bắc Bán Cầu, và về phía bên trái khi ở Nam Bán Cầu. Chuyển động của không khí trong khí quyển và nước ở đại dương là các ví dụ điển hình của hiện tượng này: chúng không chuyển động trực tiếp từ vùng có áp cao đến vùng có áp thấp, mà gió và các dòng chảy có xu hướng cong về phía bên phải khi ở phía bắc Xích đạo, và cong về phía bên trái khi ở phía Nam. Hiệu ứng này trả lời cho sự xoáy của các con lốc lớn.

Lực Euler

Trong cơ học cổ điển, gia tốc Euler (đặt tên theo Leonhard Euler), cũng có thể biết đến như là gia tốc phương vị hay gia tốc ngang, là một loại gia tốc xuất hiện khi một hệ quy chiếu quay không đều được sử dụng để khảo sát chuyển động và có sự biến đổi vận tốc góc của trục hệ quy chiếu.

Lực Euler là 1 lực ảo tác dụng lên 1 vật có liên quan đến gia tốc Euler bởi công thức F = ma, với a là gia tốc Euler và m là khối lượng của vật.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hệ quy chiếu quay** là một hệ quy chiếu phi quán tính quay so với một hệ quy chiếu quán tính. Ví dụ về hệ quy chiếu quay có thể thấy được hằng ngày là
Trong cơ học, **hệ quy chiếu** là một hệ tọa độ, dựa vào đó vị trí của mọi điểm trên các vật thể và vị trí của các vật thể khác được xác định, đồng
nhỏ|Hệ quy chiếu quán tính **Hệ quy chiếu quán tính** trong vật lý cổ điển và thuyết tương đối hẹp sở hữu tính chất là trong hệ quy chiếu này, một vật không có lực
Thuyết tương đối rộng của Albert Einstein đoán rằng các khối lượng–năng lượng phân bố tĩnh tại không giãn nở có ảnh hưởng đến không-thời gian một cách bất thường, gây ra hiệu ứng thường
thumb|Phỏng cầu dẹt Trong trắc địa, một **ellipsoid quy chiếu** là _ellipsoid toán học_ có bề mặt lập từ xấp xỉ với bề mặt _geoid_, là bề mặt hình dạng thực của Trái Đất. Định
|} Mặt Trăng quay quanh Trái Đất theo hướng cùng chiều với chiều quay Trái Đất và hoàn thành một chu kỳ quỹ đạo khi so sánh với các ngôi sao cố định trong khoảng
nhỏ|Hệ tọa độ xích đạo|257x257px **Hệ tọa độ xích đạo** là hệ tọa độ thiên văn được sử dụng nhiều cho các quan sát bầu trời từ Trái Đất. Nó là hệ tọa độ gắn
nhỏ|Hai vệ tinh của Sao Hỏa quay quanh nó.**Chu kỳ quỹ đạo** là thời gian mà một thiên thể hoàn thành một vòng quỹ đạo quanh thiên thể trung tâm. Trong thiên văn học, nó
thumb|Hệ **tọa độ hoàng đạo** với tâm đặt tại [[Trái Đất, được nhìn từ phía ngoài thiên cầu. Hoàng kinh (màu đỏ) được đo dọc theo hoàng đạo từ điểm xuân phân. Hoàng vĩ (màu
Các tham số của [[quỹ đạo Kepler. Độ nghiêng quỹ đạo được ký hiệu bằng chữ **_i_**.]] **Độ nghiêng quỹ đạo** là một trong số các tham số quỹ đạo xác định hướng của mặt
phải|nhỏ|Phép quay của một hình trong không gian hai chiều quanh điểm . **Phép quay** trong toán học là một khái niệm bắt nguồn từ hình học. Một phép quay bất kỳ là một sự
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
Hình ảnh mô phỏng của một đám mây bụi tiền hành tinh. **Sự hình thành và tiến hóa của Hệ Mặt Trời** bắt đầu từ cách đây khoảng 4,6 tỷ năm với sự suy sụp
nhỏ|299x299px| Một số vệ tinh tự nhiên (với quy mô [[Trái Đất). 19 vệ tinh đủ lớn để có hình cầu và chỉ Titan mới có bầu khí quyển riêng. ]] Các vệ tinh tự
Giường bệnh nhân 2 tay quay Lucass GB2 thiết kế 2 tay quay giúp điều chỉnh góc nâng đầu và góc nâng chân dễ dàngđược dùng chủ yếu trong bệnh viện, phòng khám đa khoa,
Áo Henley 3 cúc TZT MEN - Áo phông nam nữ vải cotton tổ ong co dãn 4 chiều thấm hút mồ hôi - Form slimfit ôm gọnÁo Henley 3 cúc TZT MEN - Áo
Áo Henley 3 cúc TZT MEN - Áo phông nam nữ vải cotton tổ ong co dãn 4 chiều thấm hút mồ hôi - Form slimfit ôm gọnÁo Henley 3 cúc TZT MEN - Áo
Áo Henley 3 cúc TZT MEN - Áo phông nam nữ vải cotton tổ ong co dãn 4 chiều thấm hút mồ hôi - Form slimfit ôm gọnÁo Henley 3 cúc TZT MEN - Áo
Áo Henley 3 cúc TZT MEN - Áo phông nam nữ vải cotton tổ ong co dãn 4 chiều thấm hút mồ hôi - Form slimfit ôm gọnÁo Henley 3 cúc TZT MEN - Áo
Áo thun Cổ Tàu 3 cúc - Áo phông nam nữ cotton co dãn 4 chiều thấm hút mồ hôi - Form slimfit ôm gọn CAM KẾT đổi trả hoặc hoàn tiền nếu sp bị
thumb|Máy chiếu Acer , 2012 **Máy chiếu** (tiếng Anh: _projector_) là một thiết bị quang học chiếu hình ảnh (hoặc hình ảnh chuyển động) lên một bề mặt, thường là màn hình chiếu. Hầu hết
thumb|Mô hình con lắc Foucault tại [[Điện Panthéon, Paris]] right|thumb|Con lắc Foucault tại [[bảo tàng COSI, Columbus, Ohio đang chuyển động]] phải|khung|Minh họa con lắc Foucault **Con lắc Foucault**, đặt tên theo nhà vật lý
nhỏ| A [[skylight cung cấp chiếu sáng nội bộ]] **Chiếu sáng tự nhiên** là sự thực hành của việc đặt cửa sổ hoặc mở khác và phản xạ]] bề mặt để ánh sáng tự nhiên
**Lực ly tâm** là một lực quán tính xuất hiện trên mọi vật nằm yên trong hệ quy chiếu quay so với một hệ quy chiếu quán tính. Nó là hệ quả của trường gia
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất
**Lực quán tính**, hay còn gọi là **lực ảo**, là một lực xuất hiện và tác động lên mọi khối lượng trong một hệ quy chiếu phi quán tính, như là hệ quy chiếu quay.
khung|Hoạt hình giải thích hiệu ứng Coriolis. Một vật thể chuyển động thẳng đều, trong một [[hệ quy chiếu|hệ quy chiếu quán tính, từ tâm đĩa ra mép, sẽ được quan sát thấy như chuyển
**Mặt Trăng** hay **Trăng**, **Nguyệt**, **Cung Hằng**, **Cung Trăng** (tiếng Anh: _Moon_, chữ Hán: 月) là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất. Với độ sáng ở bầu trời chỉ sau Mặt Trời,tr.120
thumb|Quỹ đạo chuyển động nghịch: vệ tinh (màu đỏ) có quỹ đạo quay theo hướng ngược lại so với chiều tự quay của vật thể mẹ (xanh/đen). Trong thiên văn học, **chuyển động nghịch** hay
Phải|Hệ Mặt Trời với Mặt Trời ở trung tâm phải|Hệ nhật tâm (bên dưới) so sánh với mô hình địa tâm (bên trên) Trong thiên văn học, **mô hình nhật tâm** là lý thuyết cho
nhỏ|Bốn ngoại hành tinh quay quanh ngược chiều kim đồng hồ với ngôi sao chủ của chúng ( [[HR 8799|HR 8977 ). Lưu ý rằng đây không phải là video quan sát theo thời gian
Trong thiên văn học và cơ học thiên thể, **độ nghiêng trục quay** của các hành tinh, vệ tinh tự nhiên hay thiên thể nói chung là góc giữa phương tự quay của thiên thể
Các điểm trong hệ tọa độ cực với gốc cực _O_ và trục cực _L_. Điểm màu xanh lá có bán kính là 3 và góc phương vị là 60°, tọa độ là (3, 60°).
thumb|Một hình ảnh động hiển thị vòng quay của Trái Đất quanh trục của nó thumb|Trời đêm trên dãy Himalaya Nepal, cho thấy đường của sao khi Trái Đất quay. **Hiện tượng tự quay của
nhỏ|[[Chu kỳ Mặt Trăng đứng tĩnh: sau mỗi 18,6 năm, biên độ xích vĩ hàng tháng của Mặt Trăng đạt một giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất.]] **Tiến động của Mặt Trăng** là thuật
nhỏ|Vệ tinh địa đồng bộ quay quanh Trái Đất. **Quỹ đạo địa đồng bộ** (tiếng Anh: **geosynchronous orbit**, viết tắt là **GSO**) là quỹ đạo lấy Trái Đất làm tâm với chu kỳ quỹ đạo
**Đơn vị thiên văn** (ký hiệu: au) là một đơn vị đo chiều dài, xấp xỉ bằng khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời. Tuy nhiên, bởi vì khoảng cách này thay đổi khi
**Nhật thực** () xảy ra khi Mặt Trăng đi qua giữa Trái Đất và Mặt Trời trên cùng một đường thẳng và quan sát từ Trái Đất, lúc đó Mặt Trăng che khuất hoàn toàn
CAM KẾT đổi trả hoặc hoàn tiền nếu sp bị lỗi Quý Khách lấy "Mã giảm giá" bên dưới Giỏ hàng; trước khi Đặt hàng; để được hưởng Ưu đãi Ship! Đồng thời, kiểm tra
CAM KẾT đổi trả hoặc hoàn tiền nếu sp bị lỗi Quý Khách lấy "Mã giảm giá" bên dưới Giỏ hàng; trước khi Đặt hàng; để được hưởng Ưu đãi Ship! Đồng thời, kiểm tra
Trong vật lý học, **lực** (Tiếng Anh: _force_) là bất kỳ ảnh hưởng nào làm một vật thể chịu sự thay đổi, hoặc là ảnh hưởng đến chuyển động, hướng của nó hay cấu trúc
**Vận tốc góc** (kí hiệu: \vec\omega) là một đại lượng vector trong vật lí cho biết sự thay đổi vị trí góc hoặc phương hướng theo thời gian, chẳng hạn như tốc độ quay của
**_Quý cô lừa đảo_** (tên gốc tiếng Anh: **_The Hustle_**) là phim điện ảnh hài hước của Mỹ năm 2019 do Chris Addison đạo diễn. Phim có sự tham gia diễn xuất của Anne Hathaway,
Động cơ điện một chiều **Động cơ điện một chiều** là động cơ điện hoạt động với dòng điện một chiều. ## Nguyên tắc hoạt động Stator của động cơ điện 1 chiều thường là
là một bộ manga Nhật Bản do Gotōge Koyoharu sáng tác và minh hoạ. Truyện kể về hành trình trở thành kiếm sĩ diệt quỷ của thiếu niên Kamado Tanjirō sau khi gia đình cậu
Trong thiên văn học, **hệ tọa độ thiên văn** là một hệ tọa độ mặt cầu dùng để xác định vị trí biểu kiến của thiên thể trên thiên cầu. Trong tọa độ Descartes, một
**Thế giới khủng long: Vương quốc sụp đổ** (tên gốc tiếng Anh: **_Jurassic World: Fallen Kingdom_**) là một bộ phim phiêu lưu khoa học viễn tưởng Mỹ năm 2018 và là phần tiếp nối của
**_Sweeney Todd: Gã thợ cạo ma quỷ trên phố Fleet_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Sweeney Todd: The Demon Barber of Fleet Street_**) là một bộ phim kinh dị - ca nhạc Mỹ đã giành Giải
**_Quỷ quyệt 2_** (nhan đề gốc tiếng Anh: **_Insidious: Chapter 2_**) là phim kinh dị Mỹ do James Wan làm đạo diễn và được ra mắt vào năm 2013. Phim là phần nối tiếp phần
Địu ngồi trẻ em 4 tư thế cao cấp siêu mềm Comfybaby là sản phẩm được rất nhiều các bố mẹ lựa chọn cho bé. Chất liệu vải cao cấp siêu mềm, mịn mát tay,