✨Ellipsoid quy chiếu

Ellipsoid quy chiếu

thumb|Phỏng cầu dẹt Trong trắc địa, một ellipsoid quy chiếuellipsoid toán học có bề mặt lập từ xấp xỉ với bề mặt geoid, là bề mặt hình dạng thực của Trái Đất. Định nghĩa này cũng được áp dụng cho các thiên thể khác.

Do hình dạng tương đối đơn giản của chúng, các ellipsoid quy chiếu được sử dụng làm bề mặt tham chiếu trong việc lập mạng lưới trắc địa và tính toán toạ độ các điểm gồm kinh độ, vĩ độ và cao độ.

Các tham số ellipsoid Trái Đất

Trái Đất có độ dẹt và từng được gọi là phỏng cầu dẹt (oblate spheroid). Tuy nhiên trong thực dụng chỉ dùng đến thuật ngữ ellipsoid.

Độ dẹt f là mức độ bán kính địa cực b ngắn hơn bán kính xích đạo a: : \begin{align} f&=\frac{a-b}{a}. \end{align} Trái Đất có độ dẹt f cỡ 1/300, tương ứng với khác nhau giữa bán trục chính và phụ là chừng 21 km.

Theo hệ WGS84 (World Geodetic System 1984) sử dụng mô hình geoid EGM96 hiệu đính năm 2004, thì bán kính tại xích đạo a = 6378137 m, tại địa cực b = 6356752.3142 m, độ dẹt f = 1/298.257223563.

Tọa độ

Sử dụng chính của ellipsoid quy chiếu là để tạo cơ sở cho hệ tọa độ gồm vĩ độ (bắc / nam), kinh độ (đông / tây), và cao độ (chiều cao). Với mục đích này, cần thiết phải xác định một kinh tuyến số không hay kinh tuyến gốc, trên Trái Đất gọi là Prime Meridian.

Đối với hành tinh khác thì chọn một đối tượng có ý nghĩa nào đó làm vị trí kinh tuyến gốc. Chẳng hạn trên Sao Hỏa (Mars) đã chọn là kinh tuyến đi qua miệng núi lửa Airy-0. Tuy nhiên vẫn có thể có nhiều hệ tọa độ được lập ra theo một ellipsoid quy chiếu của một hành tinh.

Kinh độ đo góc quay giữa kinh tuyến gốc và các điểm đo. Theo quy ước cho Trái Đất, Mặt trăng và Mặt trời, kinh tuyến được tính bằng độ (degree) ký hiệu (°), và biến đổi từ -180° đến +180°. Đối với các hành tinh khác có khi sử dụng dải từ 0° đến 360°.

Số đo vĩ độ cũng được tính bằng độ, được quy ước với vĩ độ 0° là đường xích đạo, và được biểu diễn theo góc từ -90° đến +90°. Vĩ độ trắc địa xác định bằng góc giữa mặt phẳng xích đạo với đường pháp tuyến của mặt ellipsoid quy chiếu. Do có độ dẹt của Trái Đất, nó có thể hơi khác với vĩ độ địa lý địa tâm (geocentric).

Đối với các hành tinh, các định nghĩa trên được dùng với ý nghĩa hành tinh, là trắc địa hành tinh (planetographic) và hành tinh tâm (planetocentric).

Các ellipsoid quy chiếu lịch sử của Trái Đất

Do cách xấp xỉ với geoid, cách làm trơn geoid để bỏ qua tiểu tiết, và chọn điểm mốc kinh tuyến gốc khác nhau, nên có nhiều mẫu quy chiếu.

Hiện nay ellipsoid quy chiếu được sử dụng phổ biến nhất, và đang sử dụng trong hệ thống định vị toàn cầu GPS, là ellipsoid quy chiếu hệ địa tâm (geocentric) quy định trong WGS 84.

Một số ellipsoid quy chiếu truyền thống hoặc Datum trắc địa chỉ xác định cho một khu vực và do đó là phi địa tâm, ví dụ hệ ED50.

Ellipsoid quy chiếu cho các thiên thể

Ellipsoid quy chiếu cần thiết cho lập bản đồ trắc địa của các thiên thể khác, bao gồm các hành tinh, vệ tinh của nó, các tiểu hành tinh và nhân sao chổi. Một số thiên thể được quan sát tốt như Mặt trăng, sao Hỏa hiện nay đã có ellipsoid quy chiếu khá chính xác.

Các hành tinh có bề mặt vật lý rắn hoặc lỏng thì ellipsoid quy chiếu được chọn là trung bình bề mặt này, không tính khí quyển. Sao Hỏa thực sự có hình dạng quả trứng, bán kính phía cực bắc và cực nam khác nhau khoảng 6 km.

Đối với các hành tinh khí thì phải chọn bề mặt hiệu dụng cho ellipsoid quy chiếu. Tại Sao Mộc (Jupiter) chọn là ranh giới đẳng áp suất 1 bar. Vì không có đối tượng quan sát được thường trực, kinh tuyến gốc được chọn theo quy tắc toán học.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Phỏng cầu dẹt Trong trắc địa, một **ellipsoid quy chiếu** là _ellipsoid toán học_ có bề mặt lập từ xấp xỉ với bề mặt _geoid_, là bề mặt hình dạng thực của Trái Đất. Định
|} Mặt Trăng quay quanh Trái Đất theo hướng cùng chiều với chiều quay Trái Đất và hoàn thành một chu kỳ quỹ đạo khi so sánh với các ngôi sao cố định trong khoảng
**Quỹ tích** (Tiếng Anh: _Locus_/ Tiếng Hán:軌跡) là một tập hợp các điểm trong không gian, thỏa mãn một tính chất, thuộc tính nào đó. Các loại quỹ tích cơ bản (trong mặt phẳng): *
**Geoid** là hình dạng bề mặt của đại dương giả định khi chỉ có ảnh hưởng của tương tác hấp dẫn của Trái Đất và sự tự quay, mà không có những ảnh hưởng khác
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
thumb|Mực nước biển trên Trái Đất, mùa đông 1987-1988. **Mực nước biển trung bình** (tiếng Anh: _Mean sea level_, viết tắt **MSL**), thường gọi tắt là **mực nước biển** (sea level), là mức trung bình
**Thăm dò trọng lực** (Gravimetry) là một phương pháp của _Địa vật lý_, thực hiện đo Trọng trường Trái Đất để xác định ra phần _dị thường trọng lực_, từ đó xác định phân bố
Trong địa vật lý, **dị thường trọng lực** (tiếng Anh: **gravity anomaly**) là sự khác biệt giữa gia tốc quan sát của trọng lực của hành tinh với giá trị trường bình thường, là giá
**Độ** **lệch dọc** (**VD**, còn được gọi là **độ võng của đường thẳng** và **độ lệch trắc địa thiên văn**) tại một điểm trên Trái đất là thước đo khoảng cách trọng lực đã bị
**Mile** (**dặm Anh** đôi khi được gọi tắt là **dặm**, tuy nhiên cũng nên phân biệt với một đơn vị đo lường cổ được người Việt , người Hoa sử dụng cũng được gọi là
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
**Proteus** ( **_PROH**-tee-əs_; tiếng Hy Lạp: _Πρωτεύς_), cũng được biết đến là **Neptune VIII**, là vệ tinh tự nhiên lớn thứ hai của Sao Hải Vương, và là vệ tinh bên trong
[[Tập tin:Ra and dec demo animation small.gif|phải| Xích kinh và **xích vĩ** khi nhìn từ trong thiên cầu. Hướng quy chiếu của hệ chỉ theo điểm xuân phân, kinh độ của điểm nút lên của
**Siêu dữ liệu không gian địa lý** () là các dữ liệu nhằm mô tả dữ liệu GIS. Thông thường trước khi sử dụng một loại dữ liệu GIS nào đó để thực hiện một
thumb|[[Louisville Water Tower, Tháp nước Louisville một trong những tháp xây dựng có những ống đứng bao quanh ở Hoa Kỳ. Tháp được hoàn thành vào năm 1860.]] [[Tập tin:Roihuvuori watertower3.png|thumb|How a water tower works
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại [[vịnh Fundy.]] **Thủy triều** là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
thumb|Một hình elip (đỏ) bao quanh mặt cắt của một [[hình nón với một mặt phẳng nghiêng]] thumb|Các thành phần của hình elip thumb|Các hình elip với tâm sai tăng dần Trong toán học, một
**Haumea**, định danh hành tinh vi hình là **(136108) Haumea** (biểu tượng: 🝻), là một hành tinh lùn đã biết có vị trí nằm ở bên ngoài quỹ đạo của Sao Hải Vương., tương ứng
thumb|right|Trọng trường Trái Đất do NASA thực hiện trong phi vụ thí nghiệm [[:en:Gravity Recovery and Climate Experiment|GRACE, thể hiện độ lệch với trọng trường lý thuyết của dạng trái đất làm trơn lý tưởng,
**Nix** là một vệ tinh tự nhiên của Sao Diêm Vương, với chiều dài tối đa là khoảng 49,8 km. Nó được khám phá cùng lúc với vệ tinh ngoài cùng Hydra của Sao Diêm Vương
Một **hình** là dạng thức của một vật thể hoặc bản phác thảo, đường biên, mặt phẳng ngoài của nó, đối lập với những thuộc tính khác như màu sắc, chất liệu hay thành phần
Quang cảnh không gian núi Everest nhìn từ phương nam **Đỉnh Everest** (tên khác: **đỉnh Chomolungma**) nằm trong khối núi Mahalangur Himal thuộc dãy Himalaya, là đỉnh núi cao nhất trên Trái Đất so với
Hình chỏm cầu màu xanh và mặt cắt. Trong hình học không gian, **hình chỏm cầu**, **hình vòm cầu**, hay **hình đới cầu có một đáy** là một phần của hình cầu bị chia bởi
**Anders Celsius** (27 tháng 11 năm 1701 - 25 tháng 4 năm 1744) là một nhà thiên văn học người Thụy Điển. Ông là giáo sư thiên văn học tại Đại học Uppsala (1730-1744), nhưng
thumb|Một vật thể di chuyển trong môi trường chất khí hoặc chất lỏng chịu tác động của một lực trong phương đối diện với chuyển động của nó. Vận tốc cuối cùng của vật thể