✨Hầu Mạc Trần Duyệt

Hầu Mạc Trần Duyệt

Hầu Mạc Trần Duyệt (chữ Hán: 侯莫陈悦; ? – 534), người quận Đại, tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy.

Cuộc đời

Cha là Bà La Môn, làm Đà Ngưu đô úy. Duyệt vốn lớn lên ở Hà Tây. Thích đi săn, giỏi cưỡi ngựa bắn cung. Vào lúc Lục trấn khởi nghĩa, quy thuận Nhĩ Chu Vinh. Vinh tiến làm Đô đốc phủ trường lưu tham quân, ít lâu sau dời sang làm Đại đô đốc.

Đầu thời Hiếu Trang đế, được ban chức Chinh tây tướng quân, Kim tử quang lộc đại phu, phong Bách Nhân huyện Khai quốc hầu, thực ấp 500 hộ.

Khi Nhĩ Chu Thiên Quang thảo phạt Quan Tây, Vinh lấy Duyệt làm Hữu sương đại đô đốc cho Thiên Quang, quan chức như cũ. Tây phạt thành công, giữ nguyên chức tướng quân, ban chức Thiện Châu thứ sử, còn lại như cũ.

Sau khi Vinh bị giết, cũng theo Thiên Quang xuống Lũng. Nguyên Diệp lên ngôi, được ban chức Xa kỵ tướng quân, Vị Châu thứ sử, tiến tước làm công, đổi phong Bạch Thủy quận, tăng ấp 500 hộ.

Khi Thiên Quang tiến về Lạc Dương, sai Duyệt coi việc Hoa Châu. Thiên Quang hưởng ứng Nhĩ Chu Triệu, Duyệt cùng Hạ Bạt Nhạc xuống Lũng ủng hộ Cao Hoan, đến Ung Châu thì liên quân Nhĩ Chu đã bại.

Năm Vĩnh Hi đầu tiên (532), gia Khai phủ, đô đốc Lũng Hữu chư quân sự, vẫn làm Tần Châu thứ sử.

Cái chết

Tháng giêng năm Vĩnh Hi thứ 3 (534), Nhạc triệu Duyệt cùng đi đánh Linh Châu thứ sử Tào Nê. Duyệt dụ Nhạc vào trướng rồi sát hại ông ta. Bộ hạ của Nhạc sợ hãi tan chạy, nhưng Duyệt lại do dự, không dám thu nạp bọn họ. Rồi quay về Lũng, dừng ở thành Vĩnh Lạc.

Bộ hạ của Nhạc ở tụ họp Bình Lương, đề cử Vũ Văn Thái làm chủ, về Lũng đánh Duyệt báo thù. Duyệt nghe tin, bỏ thành, dựa vào sông núi hiểm trở, quay mặt về phía nam, bày trận mà đợi.

Sau khi hại Nhạc, tâm tình của Duyệt hoảng hốt, hành xử khác thường. Bộ tướng Lý Bật biết ông ắt bại, ngầm xin hàng Thái. Bật bày kế ly gián, khiến cho quân đội của Duyệt tan rã, bỏ chạy về Tần Châu. Duyệt không còn tin ai, cùng 2 em trai và 8, 9 người dự vào âm mưu giết Nhạc chạy đến Linh Châu. Giữa đường bị bắt kịp, treo cổ ngoài đồng mà chết. Em trai và bộ hạ đều bị giết, chỉ có Trung binh tham quân Đậu Lô Quang chạy thoát.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hầu Mạc Trần Duyệt** (chữ Hán: 侯莫陈悦; ? – 534), người quận Đại, tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy. ## Cuộc đời Cha là Bà La Môn, làm Đà Ngưu đô úy. Duyệt vốn lớn lên
**Hầu Mạc Trần Sùng** (, 514 – 563), tự **Thượng Nhạc**, bộ tộc Hầu Mạc Trần, dân tộc Tiên Ti, người Vũ Xuyên, quận Đại , tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy, nhà Tây Ngụy, nhà
**Nhà Trần** (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: _Trần triều_) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu
**Trần Minh Tông** (chữ Hán: 陳明宗 4 tháng 10 năm 1300 – 10 tháng 3 năm 1357) tên thật là **Trần Mạnh** (陳奣), là vị hoàng đế thứ năm của Hoàng triều Trần nước Đại
**Mặc Kỳ Xú Nô** (, ? – 530) thủ lĩnh nghĩa quân cuối cùng ở khu vực Quan Lũng trong giai đoạn sau của phong trào Lục Trấn khởi nghĩa phản kháng nhà Bắc Ngụy.
**Vũ Văn Thái** () (507 – 556), biệt danh là **Hắc Thát** (黑獺), tước hiệu là **An Định Văn công** (安定文公) sau được nhà Bắc Chu truy tôn là miếu hiệu Thái Tổ (太祖), thụy
**Bắc sử** (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết về giai đoạn lịch sử từ năm 386 tới 618. Sau khi Lý Đại Sư mất, Lý Diên
**Ngụy thư** (chữ Hán giản thể: 魏书; phồn thể: 魏書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Ngụy Thâu, người Bắc
**Lý Bật** (chữ Hán: 李弼, 494 – 557), tên tự là **Cảnh Hòa**, người Tương Bình, Liêu Đông , là tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Tây Ngụy, nhà Bắc Chu, một trong "Bát
**Vũ Văn Hộ** (, 513–572), biểu tự **Tát Bảo** (薩保), được phong tước **Tấn Quốc công** (晉國公), là một tông thân, đại thần nhiếp chính của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Hạ Bạt Nhạc** (chữ Hán: 贺拔岳, ? – 534), tên tự là **A Đấu Nê**, người Tiêm Sơn, Thần Vũ , dân tộc Sắc Lặc, là tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
**Chu thư** hay còn gọi là **Bắc Chu thư** hoặc **Hậu Chu thư** (chữ Hán giản thể: 周书; phồn thể: 周書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử
**Trận Moskva** là một trong những trận đánh lớn nhất trong Chiến tranh Xô-Đức và Thế chiến thứ hai vào cuối năm 1941 và đầu năm 1942. Với quân số và vũ khí tham chiến
**Nhĩ Chu Thiên Quang** (chữ Hán: 尒朱天光, 496 – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh,
**Đường Thái Tổ** (chữ Hán: 李虎, ? – 551), tự **Uy Mãnh** người trấn Vũ Xuyên, Đại Bắc , tướng lĩnh, khai quốc công thần, một trong "Bát Trụ Quốc" nhà Tây Ngụy. Thời Tây
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Lý Mục** (chữ Hán: 李穆, 510 – 586), tự Hiển Khánh, sanh quán là trấn Cao Bình , tướng lãnh Tây Ngụy, Bắc Chu cuối thời Nam Bắc triều và nhà Tùy. ## Thời Tây
**Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏孝武帝; 510 – 3 tháng 2, 535), tên húy là **Nguyên Tu** (元脩 hay 元修), tên tự **Hiếu Tắc** (孝則), vào một số thời điểm được gọi là
**Vương Minh** (chữ Hán: 王盟, ? – 545), tự **Tử Ngỗ**, người quận Lạc Lãng, tướng lãnh nhà Tây Ngụy. Ông là cậu của Vũ Văn Thái – quyền thần nhà Tây Ngụy. ## Thân
**Trận Rạch Gầm – Xoài Mút** () là một trận chiến lớn trên sông diễn ra vào đêm 19 rạng sáng ngày 20 tháng 1 năm 1785 giữa liên quân Xiêm – Nguyễn và quân
**Triệu Quý** (, ? – 557), tự **Phù Quý**, người Nam An, Thiên Thủy , tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Tây Ngụy, nhà Bắc Chu, một trong "Bát Trụ Quốc" nhà Tây Ngụy,
**Mặt trận Bắc Phi** hay **chiến trường Bắc Phi** là một trong những mặt trận chính của chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra tại vùng sa mạc Bắc Phi từ ngày 10 tháng
**Trận Hà Lan** () là một phần trong "Kế hoạch Vàng" () - cuộc xâm lăng của Đức Quốc xã vào Vùng đất thấp (Bỉ, Luxembourg, Hà Lan) và Pháp trong chiến tranh thế giới
**Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế** (chữ Hán: 北魏孝莊帝; 507–531), tên húy là **Nguyên Tử Du** (), là hoàng đế thứ 11 triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông được tướng Nhĩ Chu
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
Tối 20/6/2025, tại thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang khai mạc lễ hội truyền thống kỷ niệm 290 năm ngày mất Đức khai trấn Mạc Cửu (1735 - 2025) và Ngày hội du lịch,
Tối 20/6/2025, tại thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang khai mạc lễ hội truyền thống kỷ niệm 290 năm ngày mất Đức khai trấn Mạc Cửu (1735 - 2025) và Ngày hội du lịch,
**Loạn Hầu Cảnh** (chữ Hán: 侯景之乱, _Hầu Cảnh chi loạn_) là cuộc nổi dậy chống lại triều đình nhà Lương của hàng tướng Hầu Cảnh đến từ nhà Đông Ngụy, diễn ra từ tháng 8
Tối 20/6, tại thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang đã diễn ra khai mạc lễ hội truyền thống kỷ niệm 290 năm ngày mất Đức khai trấn Mạc Cửu (1735 - 2025) và Ngày
Tối 20/6, tại thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang đã diễn ra khai mạc lễ hội truyền thống kỷ niệm 290 năm ngày mất Đức khai trấn Mạc Cửu (1735 - 2025) và Ngày
**Trần Văn Thủy** (sinh ngày 26 tháng 11 năm 1940) là một đạo diễn phim tài liệu người Việt Nam, nổi tiếng qua các tác phẩm _Hà Nội trong mắt ai_, _Chuyện tử tế_ và
**Mạc Hà** (chữ Hán giản thể: 漠河市; âm Hán Việt: _Mạc Hà thị_) là một thành phố cấp phó địa thuộc địa khu Đại Hưng An Lĩnh, tỉnh Hắc Long Giang, Cộng hòa Nhân dân
**Trận Nam Kinh** diễn ra vào đầu tháng 12 năm 1937, là một phần của cuộc chiến tranh Trung – Nhật. Quốc dân Cách mệnh quân và Lục quân Đế quốc Nhật Bản giao chiến
**Kho tàng họ Mạc**, viết đầy đủ là **Kho tàng họ Mạc ở Hà Tiên**. Kho tàng này có hay không, không ai dám chắc, nhưng từ rất lâu, nó đã là đề tài được
**Bắc Tề thư** (chữ Hán giản thể: 北齐书; phồn thể: 北齊書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Lý Bách Dược
nhỏ|phải|Vị trí vùng Đồng bằng sông Cửu Long trên bản đồ Việt Nam **Đồng bằng sông Cửu Long**, còn được gọi là **Tây Nam Bộ** hay** miền Tây**, là vùng cực nam của Việt Nam,
**Đạt Hề Cân** (, 369 – 448) hay **Hề Cân**, người quận Đại, tướng lãnh nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Đạt Hề là một trong 10 họ của bộ tộc Thác Bạt,
Khu di tích nhạc sĩ Cao Văn Lầu **Lịch sử hành chính Bạc Liêu** được lấy mốc từ cuộc cải cách hành chính Nam Kỳ năm 1900. Theo đó, tỉnh Bạc Liêu được thành lập
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Lý Nhân Tông** (chữ Hán: 李仁宗 22 tháng 2 năm 1066 – 15 tháng 1 năm 1128) là vị hoàng đế thứ tư của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Ông trị vì Đại
**Lương Võ Đế** (chữ Hán: 梁武帝; 464 – 549), tên húy là **Tiêu Diễn** (蕭衍), tự là **Thúc Đạt** (叔達), tên khi còn nhỏ **Luyện Nhi** (練兒), là vị Hoàng đế khai quốc của triều
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Trịnh Doanh** (chữ Hán: 鄭楹, 4 tháng 12 năm 1720 – 12 tháng 5 năm 1767), thụy hiệu **Nghị Tổ Ân vương** (毅祖恩王), là vị chúa Trịnh thứ 7 thời Lê Trung hưng trong lịch
**Nhà Tùy** (, 581-619) là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kế thừa Nam-Bắc triều, theo sau nó là triều Đường. Năm 581, Tùy Văn Đế Dương Kiên thụ thiện từ Bắc Chu
Hà Tiên, mảnh đất cuối trời Tây Nam Tổ quốc chính thức trở thành một phần của non sông gấm vóc của nước Đại Việt cách đây hơn 300 năm và người có công đầu
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Bùi Khắc Nhất** (chữ Hán: 裴克一; 1533 - 08/11/1609) quê ở Bột Thái, huyện Hoằng Hóa, ngày nay thuộc xã Hoằng Lộc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Ông đỗ Bảng Nhãn năm Ất Sửu
**Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏道武帝; 371–409), tên húy là **Thác Bạt Khuê** (拓拔珪), tên lúc sinh là **Thác Bạt Thiệp Khuê** (拓拔渉珪), là hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Ngụy