✨Hang Lạng Nắc

Hang Lạng Nắc

Hang Lạng Nắc còn có tên gọi khác là hang Miệng Hổ, hoặc người dân địa phương vẫn thường gọi là hang Pác Gảc, nằm sát km thứ 32 của Quốc lộ 1 cũ thuộc địa phận của xã Mai Sao, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam. Mặc dù là di tích được xếp hạng cấp quốc gia từ năm 2004 nhưng cho đến nay, di tích khảo cổ học Hang động Lạng Nắc (thuộc thôn Lạng Nắc, xã Mai Sao, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn) vẫn chưa thực sự được quan tâm, bảo vệ. Nhiều người dân địa phương còn không hề biết đến sự tồn tại của di tích này.

Tìm hiểu chung

Hang Lạng Nắc nằm ở độ cao khoảng 100m so với mặt thung lũng, cửa hang rộng 18m, cao 16m, hướng về phía đông. Dưới chân núi hang Lạng Nắc có con suối Mai Sao, là nơi đầu nguồn của sông Thương. Di tích này nằm trong một hệ sinh thái đa dạng, có núi đá, núi đất, đồi, thung lũng, sông suối...

Hang Lạng Nắc được nhân dân địa phương phát hiện và thông báo với Ty văn hóa Lạng Sơn, nay là Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Viện khảo cổ học Việt Nam vào năm 1968. Từ tháng 7 năm 1970, Viện khảo cổ học Việt Nam và Ty văn hóa Lạng Sơn đã thực hiện thám sát hang Lạng Nắc lần đầu tiên.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hang Lạng Nắc** còn có tên gọi khác là **hang Miệng Hổ**, hoặc người dân địa phương vẫn thường gọi là **hang Pác Gảc**, nằm sát km thứ 32 của Quốc lộ 1 cũ thuộc
**Kỹ nghệ Ngườm** là một kỹ nghệ chế tác công cụ lao động từ đá của người nguyên thủy thời hậu kỳ Đá cũ. Thập niên 1970 và 1980, các nhà khảo cổ học đã
**Chey Chettha IV** (tên húy là Ang Sor hoặc Ang Saur. Tiếng Việt gọi là Nặc Ông Thu, Nặc Thu, Ông Thu) (1656-1725) là quốc vương của Chân Lạp, nắm ngôi vua các giai đoạn
**Ang Em** (hoặc Ang Im, sử Việt gọi là Nặc Yêm 匿俺) (1794-1843) là hoàng tử Chân Lạp, con trai của vua Ang Eng (Nặc Ấn). Anh cả của ông là vua Ang Chan II
**Hòa Thân** (tiếng Trung: 和珅, bính âm: Héshēn; ; 1 tháng 7 năm 1750 - 22 tháng 2 năm 1799), còn được gọi là **Hòa Khôn**, tự **Trí Trai** (致齋),, hiệu **Gia Nhạc Đường** (嘉樂堂),
**Bắc Giang** là một tỉnh cũ thuộc trung du thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Bắc Giang chiếm phần lớn diện tích
Tượng Thoại Ngọc Hầu trong đền thờ ông tại [[núi Sam]] **Thoại Ngọc hầu** (chữ Hán: 瑞玉侯, 1761–1829), tên thật là **Nguyễn Văn Thoại** (chữ Hán: 阮文瑞), là một tướng lĩnh nhà Nguyễn trong lịch
**Pháp thuộc** là một giai đoạn trong lịch sử Việt Nam kéo dài 61 năm, bắt đầu từ 1884 khi Pháp ép triều đình Huế kí Hòa ước Giáp Thân cho đến 1945 khi Pháp
**Minh Mạng** hay **Minh Mệnh** (chữ Hán: 明命, 25 tháng 5 năm 1791 – 20 tháng 1 năm 1841) là vị hoàng đế thứ hai của triều Nguyễn trị vì từ năm 1820 đến khi
**Nguyễn Hữu Hào** (chữ Hán: 阮有豪, 1642 - 1713) là một tỳ tướng của chúa Nguyễn. Ngoài vai trò cầm quân, ông còn là thi sĩ với tác phẩm _Song Tinh bất dạ_ và một
thumb| 7 tiền Phi Long, tiền thưởng bằng bạc được đúc vào năm 1833, niên hiệu [[Minh Mạng thứ 14, mặt trước là hình rồng 5 móng lượn hình chữ S, với đường kính 41
**Quế Lâm** (chữ Hán: 桂林, ), người thị tộc Y Nhĩ Căn Giác La (Irgen Gioro hala), thuộc Mãn Châu Tương Lam kỳ, là một quan viên, tướng lãnh nhà Thanh. Ông còn là cha
**Nhạc Chung Kỳ** (chữ Hán: 岳锺琪, 1686 – 1754), tự **Đông Mỹ** (東美), hiệu **Dung Trai** (容齋), người Thành Đô, Tứ Xuyên, tướng lãnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Khang Hi
nhỏ|phải|Con trâu lội trong đầm Trong nhiều văn hóa, hình tượng con **trâu** phổ biến trong văn hóa phương Đông và gắn bó với cuộc sống người dân ở vùng Đông Nam Á và Nam
**Đồng Khánh Đế** (chữ Hán: 同慶 19 tháng 2 năm 1864 – 28 tháng 1 năm 1889), tên húy là **Nguyễn Phúc Ưng Thị** (阮福膺豉) và **Nguyễn Phúc Ưng Đường** (阮福膺禟 ), lên ngôi lấy
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**Người Dao** (ngoài ra còn có các tên gọi khác: **Dìu Miền**, **Miền**, các phân hệ như: _Lù Gang_, _Làn Tẻn_, _Đại Bản_, _Tiểu Bản_, _Cốc Ngáng_, _Cốc Mùn_, _Sơn Đầu_ v.v) là một dân
nhỏ|phải|Họa phẩm về một cảnh săn hổ trên lưng voi **Săn hổ** là việc bắt giữ hay giết hại hổ. Ngày nay, với các quy định pháp luật về bảo vệ loài hổ thì phạm
**Doãn Uẩn** (chữ Hán: 尹蘊, 1795-1850), tự là **Nhuận Phủ**, **Ôn Phủ**, hiệu là **Nguyệt Giang**, **Tĩnh Trai**, là một danh thần thời Nguyễn, phụng sự ba đời vua liên tiếp: Minh Mạng, Thiệu Trị,
Xác một con [[gia súc ]] **Thịt bẩn** hay còn gọi là **thịt thối**, **thịt ôi**, **thịt hư hỏng**, **thịt ôi thiu**, **thịt bốc mùi** là các loại thịt đã bị biến chất, hư hỏng,
**Lê Sát** (chữ Hán: 黎察, ? – 1437) là chính khách, nhà quân sự, thừa tướng Đại Việt thời Lê sơ. Ông là người làng Bỉ Ngũ, thuộc Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa,
**Chữ Lô Lô** hay **chữ Di** (tiếng Lô Lô Bắc: , tiếng Lô Lô Nam: File:Yunnan guifan yiwen.svg /ɲe̠33 su55 su33 so21/) là một thuật ngữ chung cho các chữ viết sử dụng bởi người
**Gia Long** (; 8 tháng 2 năm 1762 – 3 tháng 2 năm 1820), tên húy là **Nguyễn Phúc Ánh** (阮福暎), thường được gọi là **Nguyễn Ánh** (阮暎), là một nhà chính trị, nhà quân sự
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Chiến dịch Linebacker II**, hay còn được biết đến là **Chiến dịch Điện Biên Phủ trên không**, là chiến dịch quân sự cuối cùng của Hoa Kỳ chống lại Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Trương Hiếu Trung** (chữ Hán: 張孝忠, bính âm: Zhang Xiaozhong, 730 - 30 tháng 4 năm 791, nguyên tên là **Trương A Lao** (張阿勞), thụy hiệu **Thượng Cốc Trinh Vũ vương** (上谷貞武王), là tiết độ
**Đỗ Anh Vũ** (chữ Hán: 杜英武, 1113 - 20 tháng 1, 1159) là một quyền thần dưới thời nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Ông phò tá Lý Thần Tông và làm phụ chính