✨Chữ Lô Lô

Chữ Lô Lô

Chữ Lô Lô hay chữ Di (tiếng Lô Lô Bắc: , tiếng Lô Lô Nam: File:Yunnan guifan yiwen.svg /ɲe̠33 su55 su33 so21/) là một thuật ngữ chung cho các chữ viết sử dụng bởi người Lô Lô hay dân tộc Di của Trung Quốc. Các chữ viết tiêu chuẩn hóa bao gồm “chữ Di Lương Sơn tiêu chuẩn” và “chữ Di Vân Nam tiêu chuẩn” được Quốc vụ viện nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa phê duyệt và sử dụng rộng rãi.

Lịch sử

thumb|Bản thảo viết bằng chữ Lô Lô cổ năm 1814. Theo truyền thuyết của người Nặc Tô (Di Tứ Xuyên), người sáng tạo ra chữ Lô Lô cổ là một người anh hùng người Nặc Tô tên là A Cơ () trong thời kì nhà Đường (618–907). Các bản thảo sớm nhất còn sót lại chỉ có niên đại từ cuối thế kỷ 15 và đầu thế kỷ 16, bản thảo cổ nhất được chạm khắc lên chuông bằng đồng vào năm 1485. Có hàng chục nghìn bản thảo viết bằng chữ Lô Lô cổ viết vài thế kỷ trước, tuy nhiên hầu hết không xác định được ngày tháng.

Người ta nói rằng chữ viết cổ đại này có 1.840 ký tự nhưng qua nhiều thế kỷ, các dạng tượng hình khác nhau đã phát triển ở các khu vực nói tiếng Lô Lô khác nhau. Một ví dụ cực đoạn là chữ có nghĩa “dạ dày”, có 40 biến thể ký tự. Do sự khác biệt theo vùng miền nên có tới 90.000 ký tự Di khác nhau được biết đến từ các bản thảo và dòng chữ khắc. Mặc dù có chức năng tương tự như chữ Hán, các ký tự này có hình dạng phân biệt, không có nhiều bằng chứng cho thấy chúng có liên quan trực tiếp đến nhau. Tuy nhiên, có một số chữ vay mượn từ chữ Hán, chẳng hạn như các ký tự số được sử dụng trong một số truyền thống chữ viết Lô Lô.

Năm 1974, Tổ công tác ngôn ngữ và văn học của Úy ban Sự vụ dân tộc tỉnh Tứ Xuyên và Ủy ban chỉ đạo công tác ngôn ngữ và văn học của châu tự trị Lương Sơn đã cải cách chữ viết Di truyền thống ở khu vực phương ngữ phía bắc và soạn thảo “Kế hoạch tiêu chuẩn hóa chữ Di” (dự thảo). Sau khi thử nghiệm, bộ chữ Di chuẩn Lương Sơn đã được Quốc vụ viện phê duyệt và sử dụng rộng rãi vào năm 1980. Hiện nay nó được sử dụng tại Lương Sơn và ở phía tây bắc Vân Nam.

Năm 1983, thành lập Tổ chỉ đạo chuẩn hóa chữ Di tỉnh Vân Nam, những năm tiếp theo soạn thảo “Kế hoạch chuẩn hóa chữ viết Di Vân Nam” cho nhiều phương ngữ Lô Lô khác nhau, sau đó được chính phủ tỉnh phê duyệt để thử nghiệm chữ viết vào năm 1987. Năm 1995, tỉnh Vân Nam đã cải thiện thêm kế hoạch này.

Chữ Di tiêu chuẩn Lương Sơn

Chữ Di tiêu chuẩn Lương Sơn là chữ viết âm tiết chủ yếu sử dụng bởi dân tộc Di tại châu tự trị dân tộc Di Lương Sơn, Tứ Xuyên và các huyện Hoa Bình, Vĩnh Thắng và Ninh Lạng tại thành phố Lệ Giang, Vân Nam, và được thiết kế vào năm 1970 dựa trên chữ viết tượng hình cổ của người Di. Hai bảng dưới đây liệt kê các ký tự âm tiết và cách phiên âm của chúng. Các phụ âm trong mỗi cột đều đứng trước nguyên âm và thanh điệu trong mỗi hàng. Ô màu hồng trên cùng bên phải là dấu lặp (trong tiếng Di Tứ Xuyên, dấu lặp được phiên âm là 'w', nhưng cách phát âm thực tế tùy thuộc vào các ký tự đứng trước nó).

Các ký tự có thanh đi lên (-x) dựa trên các ký tự thanh ngang và có dấu cung đặt trên cùng (được đánh dấu trong hàng màu vàng nhạt). Các ký tự ꅷ hnox, ꋺ nzox, ꃲ vex (được đánh dấu trong ô màu vàng) được tạo không giống với các ký tự thanh đi lên khác do các âm tiết gốc ('hno', 'nzo', 've') không có ký tự thanh ngang của chúng, thay vào đó chúng sử dụng các ký tự thanh thấp (-p) với dấu cung (-x) thể hiện thanh đi lên.(xem hình ảnh bảng này):

Chữ Di tiêu chuẩn Vân Nam

thumb|Biển địa chỉ của Chính phủ nhân dân [[Cảnh Cốc|huyện tự trị dân tộc Thái-Di Cảnh Cốc được ghi bằng chữ Hán (trái), chữ Di tiêu chuẩn Vân Nam (giữa) và chữ Tày Lự mới (phải)]] Chữ Di tiêu chuẩn Vân Nam bao gồm 2.608 ký tự, trong đó có 2.258 ký tự tượng hình và 350 ký tự sử dụng trong từ mượn. Năm 1994, Nhà xuất bản Dân tộc Vân Nam phát hành sách "So sánh chữ Hán và chữ Di chuẩn Vân Nam". Chữ viết này hiện không sử dụng rộng rãi và chủ yếu được sử dụng ở các huyện tự trị dân tộc Di, nơi chưa từng sử dụng chữ viết.

Chữ Lô Lô Latinh hóa

Phụ âm

  • Âm tắc: Môi-môi: b [p], p [pʰ], bb [b], nb [ᵐb], hm [m̥], m [m], f [f], v [v] Lợi: d [t], t [tʰ], dd [d], nd [ⁿd], hn [n̥], n [n], hl [l̥], l [l] ** Ngạc mềm: g [k], k [kʰ], gg [ɡ], mg [ᵑɡ], hx [h], ng [ŋ], h [x], w [ɣ]
  • Âm tắc-xát và âm xát Lợi: z [t͡s], c [t͡sʰ], zz [d͡z], nz [ⁿd͡z], s [s], ss [z] Quặt lưỡi: zh [t͡ʂ], ch [t͡ʂʰ], rr [d͡ʐ], nr [ⁿd͡ʐ], sh [ʂ], r [ʐ] ** Ngạc cứng: j [t͡ɕ], q [t͡ɕʰ], jj [d͡ʑ], nj [ⁿd͡ʑ], ny [ɲ], x [ɕ], y [ʑ]

Nguyên âm

Thanh điệu

Ký tự không có chữ đánh dấu phía sau có thanh ngang (33), v.d. [ā] (hoặc [a³³] hay [a˧]). Các thanh điệu trong chữ Di Tứ Xuyên Latinh hóa được thể hiện bằng một phụ âm cơ bản trong bảng chữ cái Latinh.

  • t: thanh cao ([a̋], [a⁵⁵], [a˥])
  • x: thanh cao đi lên ([ǎ], [á], [a³⁴], [a˧˦])
  • p: thanh thấp ([â], [a²¹], [a˨˩])

Unicode

Khối Unicode cho chữ Lô Lô Tứ Xuyên là Yi Syllables (U+A000–U+A48C), bao gồm 1.164 ký tự và 1 dấu lặp. Thêm vào đó, tập hợp 55 bộ thủ dùng trong từ điển được mã hóa tại khối Yi Radicals (U+A490–U+A4C6). Các ký tự âm tiết và bộ thủ chữ Lô Lô được thêm vào tiêu chuẩn Unicode phiên bản 3.0

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chữ Lô Lô** hay **chữ Di** (tiếng Lô Lô Bắc: , tiếng Lô Lô Nam: File:Yunnan guifan yiwen.svg /ɲe̠33 su55 su33 so21/) là một thuật ngữ chung cho các chữ viết sử dụng bởi người
**Lỗ Tương công** (chữ Hán: 魯襄公, 575 TCN-542 TCN, trị vì 572 TCN-542 TCN), tên thật là **Cơ Ngọ** (姬午), là vị vua thứ 23 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Lỗ Hi công** (chữ Hán: 魯僖公, trị vì 659 TCN-627 TCN), tên thật là **Cơ Thân** (姬申), là vị quân chủ thứ 19 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Lỗ** (Phồn thể: 魯國, giản thể: 鲁国) là một quốc gia chư hầu thời nhà Chu trong thời kỳ Xuân Thu và Chiến Quốc. Lãnh thổ của nó chủ yếu nằm ở phía nam núi
**Lỗ Chiêu công** (chữ Hán: 魯昭公, ở ngôi: 542 TCN-510 TCN), tên thật là **Cơ Trù** (姬裯). ## Quan hệ với chư hầu Ba họ con cháu Lỗ Hoàn công là Thúc, Mạnh và Quý
**Lỗ Thành công** (chữ Hán: 魯成公, trị vì 590 TCN-573 TCN), tên thật là **Cơ Hắc Quăng** (姬黑肱), là vị quốc quân thứ 22 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Người Lô Lô** (theo cách gọi ở Việt Nam và Thái Lan) hay **người Di** theo cách gọi ở Trung Quốc (), **Mùn Di, Màn Di, La La, Qua La, Ô Man, Lu Lộc Màn**,
**Lỗ Ai công** (chữ Hán: 魯哀公, trị vì 494 TCN-468 TCN), tên thật là **Cơ Tương** (姬將), là vị vua thứ 27 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Định công** (chữ Hán: 魯昭公 trị vì 509 TCN-495 TCN), tên thật là **Cơ Tống** (姬宋), là vị vua thứ 26 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong Lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ Văn công** (chữ Hán: 魯文公, trị vì 626 TCN-609 TCN), tên thật là **Cơ Hưng** (姬興), là vị vua thứ 20 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Lỗ hổng** () là những sai sót hoặc điểm yếu trong thiết kế, triển khai hoặc quản lý của một hệ thống, có thể bị tác nhân độc hại khai thác để xâm phạm tính
**Tào Mạt** là viên tướng nước Lỗ thời Xuân Thu, người được xem là một trong những thích khách đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc. ## Bại tướng Tào Mạt là người nước Lỗ,
**Chu Công** (chữ Hán: 周公), tên thật là **Cơ Đán** (姬旦), còn gọi là **Thúc Đán** (叔旦), **Chu Đán** (週旦) hay **Chu Văn công** (周文公), là công thần khai quốc nhà Chu trong lịch sử
**Đảng Dân chủ** (tiếng Anh: _Democratic Party_), cùng với Đảng Cộng hòa, là một trong hai chính đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ. Đảng Dân chủ, truy nguyên nguồn gốc của mình đến thời Thomas
**Chu Tuyên Vương** (chữ Hán: 周宣王; 846 TCN - 782 TCN) là vị quân chủ thứ 11 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì tổng cộng 46 năm, từ năm 828
**Lỗ Trang công** (chữ Hán: 鲁莊公, trị vì: 693 TCN-662 TCN), tên thật là **Cơ Đồng** (姬同), là vị vua thứ 16 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Phân cấp hành chính thời quân chủ Việt Nam** được tính từ khi Việt Nam giành được độc lập sau thời kỳ bắc thuộc đến khi người Pháp xâm lược và chiếm đóng hoàn toàn
**Lễ cưới Lô Lô** là một nghi lễ của người đồng bào dân tộc thiểu số Lô Lô, Hà Giang. ## Mai mối Theo tập quán lâu đời, nhà trai phải nhờ bốn người làm
**Chữ số Thái Lan** (, IPA: ) là hệ đếm số từ của Thái Lan, có nguồn gốc từ chữ số Khmer. ## Sử dụng Tiếng Thái không có số ngữ pháp. Khi chỉ số
**Nhóm ngôn ngữ Lô Lô**, còn gọi là **Di** ở Trung Quốc, nhóm **Ngwi** (Bradley 1997) hay nhóm **Nisu** (Lama 2012), là một nhóm gồm hơn 50 ngôn ngữ, hiện diện chủ yếu ở Vân
**Lỗ Hoàn công** (,731 TCN-694 TCN), là vị vua thứ 15 của nước Lỗ thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 711 TCN đến 694 TCN. Ông mang họ Cơ
**Chu Noãn Vương** (chữ Hán: 周赧王; trị vì: 335 TCN - 256 TCN), tên thật là **Cơ Diên** (姬延), là vị vua thứ 37 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế
nhỏ|phải|Một cụm máy chủ ở Trung tâm dữ liệu nhỏ|phải|Một cụm máy chủ cá nhân **Cụm máy chủ** (_Server farm_/_Server cluster_) là một tập hợp máy chủ (_Server_), thường được duy trì bởi một tổ
**Tiếng Lô Lô** hoặc _Nuosu_ (Nuosu: ꆈꌠ꒿: Nuosuhxop) là ngôn ngữ uy tín của người Lô Lô. Tiếng Lô Lô là một ngôn ngữ thuộc ngữ tộc Tạng-Miến trong ngữ hệ Hán-Tạng . Tại Trung
**Hành chính Việt Nam thời Tự chủ** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam dưới thời Tự chủ trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung
**Lỗ** có thể chỉ: *Một quốc gia cổ đại tại Trung Quốc thời nhà Chu: Lỗ (nước) *Một phiên vương thời Tây Hán: Lỗ (Tây Hán) *Một phiên vương thời nhà Minh: Lỗ (nhà Minh)
**Lô** (chữ Hán giản thể: 泸县, Hán Việt: _Lô huyện_) là một huyện thuộc địa cấp thị Lô Châu, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện Lô có diện tích 1532 km2,
**Quản Lộ** (chữ Hán: 管輅, 209 hoặc 210 – 256) là thuật sĩ thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Lộ tự Công Minh, là người quận Bình Nguyên (nay thuộc
**Chu Du** (chữ Hán: 周瑜, bính âm: Zhōu Yú; 175–210), tự **Công Cẩn** (公瑾), đương thời gọi là **Chu Lang** (周郎), là danh tướng và khai quốc công thần của nước Đông Ngô thời Tam
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Các xa lộ liên tiểu bang phụ trợ** (tiếng Anh: _auxiliary Interstate Highways_) hay còn được gọi là **các xa lộ liên tiểu bang 3-chữ số** là một tập hợp xa lộ được đưa vào
phải|nhỏ|Một đoạn đường vùng quê thuộc [[Xa lộ Liên tiểu bang 5 nằm trong tiểu bang California có hai làn xe mỗi chiều, được phân cách bởi một dãy đất cỏ rộng. Xe cộ lưu
**Chư hầu nhà Chu** là những thuộc quốc, lãnh chúa phong kiến thời kỳ nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Hình thành Nhà Chu vốn là một chư hầu của nhà Thương, nhân
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Bắc Tề Hậu Chủ** (北齊後主, 557–577), tên húy là **Cao Vĩ** (高緯), tên tự **Nhân Cương** (仁綱), đôi khi được đề cập đến với tước hiệu do Bắc Chu phong là **Ôn công** (溫公), là
**Các xa lộ liên tiểu bang chính yếu** (tiếng Anh: _Primary Interstate Highways_) là các xa lộ then chốt thuộc Hệ thống Xa lộ Liên tiểu bang của Hoa Kỳ, và chúng được đặt tên
nhỏ|phải|Biểu tượng của chú Lăng Nghiêm **Chú Lăng Nghiêm** (_Śūraṅgama mantra_/楞嚴咒) là một trường Thần chú (Đhāraṇī/_Đà-La-Ni_) của Phật giáo ở khu vực Đông Á. Mặc dù tương đối ít được biết đến trong vùng
**Đặng Lộ** được cho là nhà thiên văn học đầu tiên của Việt Nam, làm quan dưới thời Trần Minh Tông và Trần Hiến Tông. Không ai rõ năm sinh, năm mất của Đặng Lộ
**Lỗ Bá Ngự** (chữ Hán: 魯伯御, trị vì 806 TCN-796 TCN), tên thật là **Cơ Bá Ngự** (姬伯御), là vị vua thứ 11 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Lỗ Bá Cầm** (chữ Hán: 魯伯禽; trị vì: 1043 TCN-997 TCN), tên thật là **Cơ Bá Cầm** (姬伯禽), là vị vua đầu tiên của nước Lỗ – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Lỗ Ẩn công** (魯隱公, trị vì 722 TCN-712 TCN), tên thật là **Cơ Tức Cô** (姬息姑), là vị vua thứ 14 của nước Lỗ - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Thời
là một seires manga shōnen Nhật Bản được sáng tác và minh họa bởi Furudate Haruichi (古舘 春一). Ban đầu bộ truyện được dự kiến sẽ là một one-shot phát hành tại tạp chí _Jump
**Chiến dịch đốt lò** là biệt danh và cụm từ không chính thống được dư luận sử dụng rộng rãi để chỉ chiến dịch chống tham nhũng quy mô lớn do nhà lãnh đạo Đảng
Các chức năng -Chạy bằng điện-Chất liệu: PVC 0.3mm-Thời gian chu kỳ: 6 phút-Không khí đầu ra: 6 - 7 lít/ phút-Áp lực: 70 - 130 mmHg-Nguồn cấp: 220 - 240 Volt/ 110V, 60Hz-Giảm áp
**Bình Lỗ** là tên một thành cổ được ghi nhận trong lịch sử Việt Nam, nhờ có thành này mà năm 981 Lê Đại Hành đã đánh tan được quân Tống. Tuy nhiên vị trí,
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
**Tre lồ ô** hay **lồ ô Trung Bộ** (danh pháp khoa học: **_Bambusa balcooa_**) là loài tre có nguồn gốc từ Ấn Độ. Loài này phổ biến ở Việt Nam, được dùng làm thực phẩm
Vào ngày 26 tháng 4 năm 2024, truyền thông nhà nước Việt Nam đưa tin về việc Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định cho phép Vương Đình Huệ, người giữ chức Ủy viên
**Lò Văn Phương** (sinh ngày 24 tháng 7 năm 1967) là người Thái, chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thumb|right|Thuận chiều kim đồng hồ từ góc trên bên trái: [[Søren Kierkegaard, Fyodor Dostoevsky, Jean-Paul Sartre, Friedrich Nietzsche.]] **Chủ nghĩa hiện sinh** hay **thuyết hiện sinh** là luồng tư tưởng triết học của một nhóm