✨Glenn Seaborg

Glenn Seaborg

Glenn Theodore Seaborg (1912-1999) là nhà vật lý hạt nhân người Mỹ. Ông cùng với Edwin McMillan trở thành hai nhà khoa học Mỹ đoạt Giải Nobel Hóa học năm 1951 nhờ những phát hiện những nguyên tố phóng xạ. Với điều đó, Mỹ trở thành nước thứ 3 trên thế giới sau Pháp và Đức có hai người đoạt Giải Nobel Hóa học trong một năm.

Những nghiên cứu các nguyên tố phóng xạ

Americi

Americi được tạo ra vào năm 1944 khi Glenn Theodore Seaborg bắn phá các proton bằng các neutron.

Plutoni

Plutoni được tạo ra đầu tiên vào ngày 14 tháng 12 năm 1940 bởi một nhóm các nhà khoa học, đứng đầu là Seaborg và McMillan (hai thành viên còn lại của nhóm là Joseph William Kennedy, người học trò của Seaborg và Arthur Wahl). Để làm được việc này, họ dùng hạt nhân deuteron bắn phá urani trong máy gia tốc 60 inch ở Đại học California, Berkeley Trong thí nghiệm năm 1940, neptuni-238 đã được tạo ra một cách trực tiếp từ việc bắn phá nhưng bị phân rã phát ra tia beta 2 ngày sau đó, và tạo ra nguyên tố 94..

Berkeli

Berkeli được tổng hợp ra bởi một nhóm nhà khoa học khác vẫn do Seaborg đứng đầu. Các thành viên còn lại của nhóm là Albert Ghiorso, Stanley G. Thompson và Kenneth Street, Jr. Họ đã tổng hợp ra nguyên tố phóng xạ này vào năm 1949, tháng 12. Họ đã sử dụng máy xiclotron để bắn phá hạt nhân 241Am kích thước miligam bằng các hạt anpha tạo ra 243Bk (chu kỳ bán rã 4,5 giờ) và hai neutron tự do.

: + → + 2

Actini

Actini là một nguyên tố phóng xạ quan trọng, đã làm cho Glenn Seaborg có một đề xuất quan trọng: đưa thêm nhóm actini vào trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Dmitri Mendeleev. Đề xuất này được đưa ra vào năm 1945 .

Tecneti

Emilio Segrè, nhà hóa học người Mỹ gốc Ý và Glenn Seaborg là nhà khoa học đã cô lập được đồng vị Tc99m mà hiện nay được sử dụng trong khoảng 10 triệu thử nghiệm chẩn đoán y học mỗi năm..

Mendelevi

Nhóm những Albert Ghiorso, Glenn Seaborg, Gregory R. Choppin, Bernard G. Harvey và Stanley G. Thompson (trưởng nhóm đã được phát hiện ra vào năm 1955 tại Đại học California, Berkeley. Nhóm đã tạo ra 256Md (chu kỳ bán rã 87 phút) khi họ bắn phá hạt nhân 253Es bằng các hạt anpha (hạt nhân heli) trong máy cyclôtron 60 in của phòng thí nghiệm phóng xạ Berkely (Berkeley Radiation Laboratory)..

Californi

Năm 1950, Glenn T. Seaborg, Albert Ghiorso và Stanley G. Thompson thực hiện việc tấn công các nguyên tử Am241 bằng các ion heli, tạo ra các nguyên tử có số nguyên tử bằng 97 và là tương tự với terbi trong nhóm Lanthan. Do terbi được đặt tên theo làng Ytterby, nơi nó và một vài nguyên tố khác được phát hiện, nên nguyên tố mới này được đặt tên là berkeli theo thành phố (Berkeley) nơi nó được tổng hợp. Tuy nhiên, khi nhóm nghiên cứu tổng hợp nguyên tố số 98, họ không thể nghĩ ra một tên tương ứng với dysprosi, và thay vì thế đặt tên nguyên tố là californi để vinh danh bang nơi nó được tổng hợp. Nhóm nghiên cứu đi tới kết luận là "chỉ ra rằng, để thừa nhận thực tế rằng dysprosi được đặt tên trên cơ sở của từ trong tiếng Hy Lạp nghĩa là 'khó thu được', rằng các nhà nghiên cứu của nguyên tố kia một thế kỷ trước đó thấy rằng nó khó có thể nhận tên gọi theo California.".

Tôn vinh

Để tôn vinh nhà hóa học người Mỹ, một nhóm các nhà khoa học Mỹ khác khi tổng hợp được một nguyên tố phóng xạ đã đặt tên là Seaborgi, mặc dù ông vẫn còn sống khi đó. Ngoài ra, tên ông còn được đặt cho tiểu hành tinh 4856 Seaborg.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Glenn Theodore Seaborg** (1912-1999) là nhà vật lý hạt nhân người Mỹ. Ông cùng với Edwin McMillan trở thành hai nhà khoa học Mỹ đoạt Giải Nobel Hóa học năm 1951 nhờ những phát hiện
**Huy chương Glenn T. Seaborg** là một giải thưởng hàng năm của Phân khoa Hóa học và Hóa sinh Đại học California tại Los Angeles trao hàng năm cho những người có đóng góp khoa
**Curium** là một nguyên tố hóa học nằm trong bảng tuần hoàn, có tên Latinh là **_Curium_**, ký hiệu nguyên tử **Cm**, thuộc nhóm actini, nằm ở vị trí 96. Là một nguyên tố có
Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn 18 cột. Màu sắc thể hiện các nhóm [[nguyên tố hoá học của nguyên tử khác nhau và tính chất hóa học trong từng nhóm (cột)]] **Bảng tuần hoàn** (tên
**Edwin Mattison McMillan** (18.9.1907 – 7.9.1991) là nhà vật lý người Mỹ và là người đầu tiên đã tạo ra nguyên tố sau urani (_transuranium element_). Ông đã đoạt Giải Nobel Hóa học chung với
**Seaborgi** (phát âm như "xi-bo-ghi") là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Sg** và số nguyên tử 106. Seaborgi (Sg) là nguyên tố tổng hợp với đồng vị ổn định nhất là 271Sg
nhỏ|Một đĩa kim loại [[Đồng vị của californi|californi-249 (10 mg). Đĩa có đường kính gấp đôi độ dày của một đầu kim thông thường (1 mm).]] Trong hóa học, **họ actini** (tiếng Anh: **actinide** hoặc
**Viện Đại học California–Berkeley** (tiếng Anh: _University of California, Berkeley_; viết tắt là _UC Berkeley_, _Berkeley_, _Cal_, hoặc _California_), còn gọi là **Đại học California–Berkeley**, là một viện đại học công lập uy tín hàng
**Dự án Manhattan** () là một dự án nghiên cứu và phát triển bom nguyên tử đầu tiên trong Thế chiến II, chủ yếu do Hoa Kỳ thực hiện với sự giúp đỡ của Anh
**Ngày 19 tháng 4** là ngày thứ 109 trong mỗi năm dương lịch thường (ngày thứ 110 trong mỗi năm nhuận). Còn 256 ngày nữa trong năm. ## Sự kiện ### Thế kỷ 19 trở
**Cobalt** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Co** và số nguyên tử 27. ## Thuộc tính Cobalt là kim loại màu trắng bạc,
**Phòng thí nghiệm Los Alamos**, còn được gọi là **Dự án Y**, là một phòng thí nghiệm bí mật được thành lập bởi Dự án Manhattan và do Đại học California thực hiện trong Thế
**Iod-131** (131I) là một đồng vị phóng xạ quan trọng của iod được phát hiện bởi Glenn Seaborg và John Livingood vào năm 1938 tại Đại học California, Berkeley. Nó có chu kỳ bán rã
**Yuri Tsolakovich Oganessian** (, sinh ngày 14 tháng 4 năm 1933 tại Rostov trên sông Đông, Liên Xô) là một nhà vật lý hạt nhân người Nga gốc Armenia. Oganessian và nhóm nghiên cứu của
**Plutoni** là một nguyên tố hóa học hiếm, có tính phóng xạ cao với ký hiệu hóa học **Pu** và số nguyên tử 94. Nó là một kim loại thuộc nhóm actini với bề ngoài
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Bảng tuần hoàn mở rộng** đưa ra giả thuyết về các nguyên tố hóa học ngoài những yếu tố hiện được biết đến và được chứng minh thông qua oganesson, hoàn thành giai đoạn thứ
**Huân chương Khoa học Quốc gia** của Hoa Kỳ là một danh dự do Tổng thống Hoa Kỳ trao tặng cho các cá nhân là công dân Hoa Kỳ hoặc đã định cư lâu năm
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
nhỏ|Một chuyên viên hóa học trong phòng thí nghiệm **Nhà hóa học** là một nhà khoa học chuyên môn về lĩnh vực hóa học - tính chất và thành phần các chất hóa học, nghiên
**Tecneti** (tiếng La tinh: **_Technetium_**) là nguyên tố hóa học có nguyên tử lượng và số nguyên tử nhỏ nhất trong số các nguyên tố không có đồng vị ổn định nào. Trên Trái Đất,
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 17 tháng 1: Liên quân Trung Quốc và Bắc Triều Tiên đánh chiếm Seoul. * 25 tháng 1: Tại Triều Tiên, quân giải phóng Trung Quốc phát
**Richard Frederick Heck** (15 tháng 8 năm 1931 – 9 tháng 10 năm 2015) là một nhà hóa học người Mỹ. Ông được biết đến với việc khám phá và phát triển phản ứng Heck
File:1999 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: **Lễ tang** Vua Hussein của Jordan tại Amman; Trận **động đất İzmit** năm 1999 đã giết chết hơn 17.000 người ở Thổ Nhĩ Kỳ; **Vụ
**Huy chương Perkin** (tiếng Anh: _Perkin Medal_) là một giải thưởng được chi nhánh của Hiệp hội Công nghiệp Hóa chất tại Hoa Kỳ trao hàng năm cho các nhà khoa học cư ngụ tại
**Huy chương Priestley** là phần thưởng danh dự cao quý nhất của Hội Hóa học Hoa Kỳ (_American Chemical Society_, viết tắt là ACS) được trao cho các người có đóng góp nổi bật trong
**Dysprosi** (tên La tinh: **Dysprosium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Dy** và số nguyên tử 66. Nó là một nguyên tố đất hiếm với ánh bạc kim loại. Dysprosi không được
**Sir Geoffrey Wilkinson** (14.7.1921 – 26.9.1996) là nhà hóa học người Anh đã đoạt Giải Nobel Hóa học về công trình tiên phong trong Hóa vô cơ và việc xúc tác kim loại chuyển tiếp
**Giải Vannevar Bush** là một giải thưởng do Ban Khoa học quốc gia (Hoa Kỳ) lập năm 1980 để vinh danh các đóng góp độc đáo của Dr. Vannevar Bush vào việc phục vụ công
**Mary Lowe Good** (20.6.1931 tại Grapevine, Texas - mất ngày 20/11/2019 tại Little Rock, Arkansas, Hoa Kỳ) là nhà hóa học vô cơ, nhà nghiên cứu công nghiệp người Mỹ và từng làm việc trong
thumb|George S. Hammond **George S. Hammond** (22.5.1921 - 5.10.2005) là nhà hóa học người Mỹ. Ông giảng dạy và nghiên cứu ở Đại học bang Iowa và Học viện Công nghệ California. Trong khoa Quang
**Giải Enrico Fermi** là một giải thưởng của Hoa Kỳ nhằm vinh danh các nhà khoa học quốc tế về những thành tựu suốt đời của họ trong việc phát triển, sử dụng hoặc sản
**John D. Roberts** (8 tháng 6 năm 1918 - 29 tháng 10 năm 2016) là nhà hóa học người Mỹ đã có những đóng góp vào việc hợp nhất hóa lý, phổ học và hóa
**Americi** là một nguyên tố tổng hợp có ký hiệu **Am** và số nguyên tử 95. Một nguyên tố kim loại phóng xạ, americi là một actinide đã được Glenn T. Seaborg tách vào năm
**Mendelevi** là một nguyên tố kim loại tổng hợp có ký hiệu **Md** (trước đây là **Mv**) và số hiệu nguyên tử là 101. Mendelevi là nguyên tố siêu urani thuộc nhóm actini, thường được
**Berkeli** là một nguyên tố hóa học tổng hợp có ký hiệu **Bk** và số nguyên tử 97, và là nguyên tố kim loại phóng xạ trong nhóm actini. Berkeli được tổng hợp đầu tiên
**Actini** (ác-ti-ni) là một nguyên tố hóa học phóng xạ, có số nguyên tử là 89 và ký hiệu là **Ac**, được phát hiện năm 1899. Đây là nguyên tố phi nguyên thủy đầu tiên
Biểu đồ ba chiều của hòn đảo ổn định giả thuyết Trong vật lý hạt nhân, thuật ngữ **hòn đảo ổn định** hay **đảo bền vững** (tiếng Anh: _island of stability_) miêu tả một loạt
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
[[Tập_tin:Periodic_table,_good_SVG.svg|phải|nhỏ|432x432px| ]] **Nguyên tố tổng hợp** bao gồm 24 nguyên tố hóa học không xuất hiện tự nhiên trên Trái Đất: chúng được tạo ra bởi sự điều khiển của con người đối với các
**William Roger Corliss** (ngày 28 tháng 8 năm 1926 – ngày 8 tháng 7 năm 2011) là nhà vật lý và nhà văn người Mỹ nổi danh vì sở thích thu thập dữ liệu liên