✨Actini

Actini

Actini (ác-ti-ni) là một nguyên tố hóa học phóng xạ, có số nguyên tử là 89 và ký hiệu là Ac, được phát hiện năm 1899. Đây là nguyên tố phi nguyên thủy đầu tiên được cô lập. Poloni, radi và radon được quan sát trước actini, nhưng mãi đến năm 1902 chúng mới được cô lập. Actini được dùng để đặt tên cho nhóm actini, một nhóm gồm 15 nguyên tố tương tự giữa actini và lawrenci trong bảng tuần hoàn.

Lịch sử

Năm 1899, André-Louis Debierne - nhà hóa học Pháp, đã công bố tìm thấy một nguyên tố mới. Ông tách nó ra từ pitchblend và miêu tả chất này (năm 1899) tương tự như titan và (năm 1900) giống thori. Friedrich Oskar Giesel phát hiện ra actini một cách độc lập vào năm 1902 là chất tương tự như lanthan và gọi nó là "emani" năm 1904. Sau khi so sánh các chất vào năm 1904, tên gọi do Debierne đặt vẫn được giữ nguyên vì nó được sử dụng lâu hơn.

Lịch sử về phát hiện ra actini vẫn còn là nghi vấn trong nhiều thập kỷ. Trong các ấn phẩm xuất bản năm 1971 và đặc biệt sau đó vào năm 2000, nói rằng các kết quả mà Debierne công bố gây nhiều mâu thuẫn với những bài báo mà ông xuất bản trong các năm 1899 và 1900.

Đặc điểm

Actini là một nguyên tố kim loại có màu bạc, phóng xạ. Do cường độ phóng xạ mạnh, actini phát ánh sáng xanh dương nhạt trong tối. Ứng xử hóa học của actini tương tự như của nguyên tố đất hiếm lanthan.

Hóa học

Actini có ứng xử hóa học giống như lanthan, do đó việc tách actini khỏi lanthan và các nguyên tố đất hiếm khác thường có mặt trong các quặng urani là khó khăn. Sắc ký trao đổi ion và tách dung môi được áp dụng để tách chúng ra. Chỉ một số ít các hợp chất actini được biết đến như : AcF3, AcCl3, AcBr3, AcOF, AcOCl, AcOBr, Ac2S3, Ac2O3, AcPO4, Ac(NO3)3. Tất cả các hợp chất đề cập ở trên cũng tương tự như các hợp chất lanthan tương ứng và cho thấy actini trong hợp chất có số oxy hóa là +3.

Quan hệ với các nguyên tố trong nhóm actini

Actini là nguyên tố đầu tiên và cũng là tên gọi cho nhóm Actini, tương tự như lanthan đặc trưng cho nhóm Lanthan. Các nguyên tố trong nhóm này đa dạng hơn so với nhóm lanthan và do đó mãi đến năm 1945 khi Glenn T. Seaborg đưa ra đề xuất thay đổi quan trọng đối với bảng tuần hoàn của Mendeleev khi thêm vào nhóm Actini.

Đồng vị

Actini có mặt trong tự nhiên bao gồm một đồng vị phóng xạ 227Ac. 36 đồng vị phóng xạ được đặc trưng với đồng vị bền nhất là 227Ac có chu kỳ bán rã 21,772 năm, 225Ac có chu kỳ bán rã 10,0 ngày, và 226Ac là 29,37 giờ. Tất cả các đồng vị phóng xạ còn lại có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 10 giờ và đa số trong đó có chu kỳ nhỏ hơn 1 phút. Đồng vị tồn tại ngắn nhất là 217Ac, nó chỉ phân hủy tạo ra tia anpha và bắt điện tử. Nó có chu kỳ bán rã 69 phần tỉ giây. Actini cũng có 2 đồng phân hạt nhân.

227Ac được tinh chế trở nên cân bằng với các sản phẩm phân rã vào cuối ngày thứ 185, và sau đó phân rã theo chu kỳ bán rã 21,773-năm; các sản phẩm phân rã kế tiếp là một phần trong chuỗi actini. Các đồng vị actini có khối lượng nguyên tử từ 206 u (206Ac) đến 236 u (236Ac).

225Ac được dùng trong y học để tạo ra 213Bi trong một máy phát điện có thể tái sử dụng hoặc có thể được dùng độc lập làm chất điều trị miễn dịch radio cho phép trị liệu Anpha (Targeted Alpha Therapy- TAT). 225Ac được sản xuất nhân tạo đầu tiên bởi Viện nguyên tử siêu Urani (Institute for Transuranium Elements - ITU) ở Đức bằng xyclôtron và bởi tiến sĩ Graeme Melville ở Bệnh viện St George, Sydney bằng cách dùng máy gia tốc tuyến tính năm 2000.

Phòng ngừa

227Ac phóng xạ cực mạnh, và nó tạo ra phóng xạ ảnh hưởng đến sức khỏe con người

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một đĩa kim loại [[Đồng vị của californi|californi-249 (10 mg). Đĩa có đường kính gấp đôi độ dày của một đầu kim thông thường (1 mm).]] Trong hóa học, **họ actini** (tiếng Anh: **actinide** hoặc
**Actini** (ác-ti-ni) là một nguyên tố hóa học phóng xạ, có số nguyên tử là 89 và ký hiệu là **Ac**, được phát hiện năm 1899. Đây là nguyên tố phi nguyên thủy đầu tiên
**Protactini** () là một nguyên tố hóa học ký hiệu **Pa** và số nguyên tử 91. Đồng vị phổ biến nhất và tồn tại lâu nhất, Pa-231 là sản phẩm phân rã từ urani 235
**Lawrenci** hay **Lorenci**, **Lorenxi**, là một nguyên tố tổng hợp có tính phóng xạ được ký hiệu là **Lr** và số nguyên tử là 103. Đồng vị bền nhất của nó là 262Lr, với chu
**Plutoni** là một nguyên tố hóa học hiếm, có tính phóng xạ cao với ký hiệu hóa học **Pu** và số nguyên tử 94. Nó là một kim loại thuộc nhóm actini với bề ngoài
**Curium** là một nguyên tố hóa học nằm trong bảng tuần hoàn, có tên Latinh là **_Curium_**, ký hiệu nguyên tử **Cm**, thuộc nhóm actini, nằm ở vị trí 96. Là một nguyên tố có
**Mendelevi** là một nguyên tố kim loại tổng hợp có ký hiệu **Md** (trước đây là **Mv**) và số hiệu nguyên tử là 101. Mendelevi là nguyên tố siêu urani thuộc nhóm actini, thường được
**Nobeli** là nguyên tố tổng hợp thuộc nhóm actini có ký hiệu **No** và số nguyên tử là 102. Nó được các nhà khoa học thuộc Phòng thí nghiệm phản ứng hạt nhân Flerov, Dubna,
**Californi** là một nguyên tố hóa học kim loại tổng hợp có tính phóng xạ, thuộc nhóm actini, có ký hiệu **Cf** và số nguyên tử là 98. Nguyên tố được tạo ra đầu tiên
Sách Bảng Tuần Hoàn Hóa Học - Á Châu Books Cuốn sách hóa học này tập hợp đầy đủ các nguyên tố trong bảng tuần hoàn, từ Actini đến Zirconi. Với hình ảnh đẹp, trình
**Fermi** hay **fecmi** là một nguyên tố kim loại tổng hợp thuộc nhóm actini có tính phóng xạ cao, có ký hiệu **Fm** và số nguyên tử là 100. Fermi được tạo ra bằng cách
**Einsteinium** là một nguyên tố kim loại tổng hợp, có ký hiệu **Es** và số nguyên tử 99 thuộc nhóm actini. Đây là nguyên tố siêu uranium thứ 7. Tên của nó được đặt theo
**Berkeli** là một nguyên tố hóa học tổng hợp có ký hiệu **Bk** và số nguyên tử 97, và là nguyên tố kim loại phóng xạ trong nhóm actini. Berkeli được tổng hợp đầu tiên
Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn 18 cột. Màu sắc thể hiện các nhóm [[nguyên tố hoá học của nguyên tử khác nhau và tính chất hóa học trong từng nhóm (cột)]] **Bảng tuần hoàn** (tên
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
nhỏ|phải|[[Nhà máy điện hạt nhân Ikata, lò phản ứng nước áp lực làm lạnh bằng chất lỏng trao đổi nhiệt thứ cấp với đại dương.]] nhỏ|phải|Ba loại tàu năng lượng hạt nhân, từ trên xuống
**Marguerite Catherine Perey** (19 tháng 10 năm 1909 – 13 tháng 5 năm 1975) là một nhà vật lý học người Pháp. Năm 1939, Perey phát hiện ra nguyên tố franci từ việc làm tinh
**Franci**, trước đây còn gọi là **eka-caesi** hay **actini K**, là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Fr** và số hiệu nguyên tử bằng 87. Nó có độ âm
**Kim loại kiềm** (tiếng Anh: _Alkali metal_) là một nhóm các nguyên tố hóa học gồm có lithi (Li), natri (Na), kali (K), rubidi (Rb), caesi (Cs) và franci (Fr). Các kim loại kiềm cùng
**Nhóm nguyên tố 3** (còn gọi là **nhóm scandi**) là cột số 3 trong bảng tuần hoàn, còn được gọi là nhóm scandi gồm 2 nguyên tố kim loại là scandi (Sc) và ytri (Y).
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Glenn Theodore Seaborg** (1912-1999) là nhà vật lý hạt nhân người Mỹ. Ông cùng với Edwin McMillan trở thành hai nhà khoa học Mỹ đoạt Giải Nobel Hóa học năm 1951 nhờ những phát hiện
**Kim loại chuyển tiếp** là 68 nguyên tố hóa học có số nguyên tử từ 21 đến 30, 39 đến 48, 57 đến 80 và 89 đến 112. Nguyên nhân của tên này là do
**Nhóm tuần hoàn** là khái niệm để chỉ nhóm các nguyên tố được xếp thành 1 hàng dọc trong bảng tuần hoàn. Các nguyên tố thuộc 1 nhóm có cùng số electron hóa trị và
**Americi** là một nguyên tố tổng hợp có ký hiệu **Am** và số nguyên tử 95. Một nguyên tố kim loại phóng xạ, americi là một actinide đã được Glenn T. Seaborg tách vào năm
**Franci** (**Fr**) không có đồng vị bền. Nguyên tử khối chuẩn cũng chưa rõ ràng. Đồng vị bền nhất là 223Fr có chu kỳ bán rã là 22 phút, có mặt trong tự nhiên ở
nhỏ|350x350px| Các electron chiếm các lớp và phân lớp electron của một nguyên tử theo quy tắc Klechkovsky. nhỏ|400x400px|Thứ tự lấp đầy các orbital của vỏ nguyên tử bằng electron theo hướng của mũi tên.
**Americi(III) perhenat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Am(ReO4)3**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng là một chất rắn màu trắng, tan được trong nước. Am(ReO4)3 có tính phóng
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
**Thảm hoạ Chernobyl** (Tiếng Ukraina: _Чорнобильська катастрофа_; Tiếng Nga: _Чернобыльская катастрофа_) là một vụ tai nạn hạt nhân xảy ra vào Thứ bảy ngày 25 tháng 4 năm 1986 khi nhà máy điện hạt nhân
Sách Bảng tuần hoàn hóa học - The periodic table, nguyên tố hóa học - Không chỉ về bảng tuần hoàn mà còn là những nguyên tố cấu thành nên vũ trụ - Bảng tuần
**Thori** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Th** và số hiệu nguyên tử 90 trong bảng tuần hoàn. Thori là một trong 3 kim loại phóng xạ xuất hiện trong tự nhiên
**Urani-235** (**235U** hay **U-235**) là một đồng vị của urani, chiếm 0,72% lượng urani tự nhiên. Không giống như đồng vị chiếm chủ yếu urani-238, nó có khả năng phân hạch, tức là nó có
**Radon** là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm khí trơ trong bảng tuần hoàn có ký hiệu Rn và có số nguyên tử là 86. Radon là khí hiếm phóng xạ không màu, không
Phân bố [[electron trong nguyên tử bạc.]] phải|nhỏ|[[Electron trong orbital nguyên tử hoặc phân tử.]] nhỏ|Một [[mô hình Bohr về lithi.]] Trong vật lý nguyên tử và hóa học lượng tử, **cấu hình electron** là
**Chu kỳ nguyên tố 7** là hàng thứ 7 trong bảng tuần hoàn (tiêu chuẩn), giống chu kỳ 6 nó có 32 nguyên tố: 8 trong nhóm chính, 10 ở nhóm phụ và 14 nguyên
Các nguyên tố trong bảng tuần hoàn được xếp theo các nhóm và **chu kỳ tuần hoàn**, trong đó chu kỳ là các hàng ngang và gồm các nguyên tố có cùng số lớp trong
**Urani** hay **uranium** là một nguyên tố hóa học kim loại màu trắng thuộc nhóm Actini, có số nguyên tử là 92 trong bảng tuần hoàn, được ký hiệu là **U**. Trong một thời gian
nhỏ|Một [[neutron được bắn vào một hạt nhân urani-235, biến nó thành một hạt nhân urani-236 với năng lượng kích thích được cung cấp bởi động năng của neutron cộng với các lực liên kết
**Neptuni** (tên Latinh: **Neptunium**) là một nguyên tố hóa học ký hiệu **Np**, có số nguyên tử 93 trong bảng tuần hoàn, được đặt tên theo tên của Sao Hải Vương (_Neptune_). Neptuni là nguyên
**Astatine** là một nguyên tố hóa học phóng xạ có ký hiệu **At** và số nguyên tử 85. Đây là nguyên tố hiếm nhất xuất hiện tự nhiên trong lớp vỏ Trái Đất, chỉ tồn
**Actinolit** là một khoáng vật silicat amphibol có công thức hóa học . ## Từ nguyên _Actinolit_ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp _aktis_ (), nghĩa "tia sáng" do dạng sợi tự nhiên của
**Dubni** (phát âm như "đúp-ni"; tên quốc tế: _dubnium_) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Db** và số nguyên tử 105. Đây là nguyên tố tổng hợp có tính phóng xạ, đồng
**Seaborgi** (phát âm như "xi-bo-ghi") là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Sg** và số nguyên tử 106. Seaborgi (Sg) là nguyên tố tổng hợp với đồng vị ổn định nhất là 271Sg
**Rutherfordi** (phát âm như "rơ-tơ-phót-đi") là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Rf** và số nguyên tử 104. Trong bảng tuần hoàn, nó là nguyên tố thuộc lớp p và nguyên tố đầu tiên
**Urani-238** (**238U** hay **U-238**) là đồng vị phổ biến nhất của urani có trong tự nhiên, chiếm khoảng 99% khối lượng urani. Không giống như urani-235, nó không thể phân hạch, nghĩa là nó không
**Unbiuni** (phát âm như "un-bi-un-ni"; tên quốc tế: _unbiunium_) là tên gọi tạm thời của nguyên tố giả thuyết trong bảng tuần hoàn có ký hiệu tạm thời là **Ubu** và số hiệu nguyên tử
**Electron lõi** hay **điện tử lõi** là các electron trong nguyên tử không phải là các electron hóa trị và do đó không tham gia liên kết. Theo mô hình nguyên tử chia ra các
thumb|[[Phân rã alpha là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra hạt alpha, và do đó biến đổi (hoặc "phân rã") thành một nguyên tử có số khối