Thori là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Th và số hiệu nguyên tử 90 trong bảng tuần hoàn. Thori là một trong 3 kim loại phóng xạ xuất hiện trong tự nhiên với số lượng lớn ở dạng nguyên thủy (hai nguyên tố còn lại là bismuth và urani. Thori được nhà khoáng vật học người Na Uy Morten Thrane Esmark phát hiện năm 1828 và được xác định bởi nhà hóa học Thụy Điển Jöns Jakob Berzelius, ông đã đặt tên nó theo Thor, thần sấm trong thần thoại Bắc Âu. Trong tự nhiên, thori là một kim loại phóng xạ thấp, và cũng được xem là một nguyên liệu hạt nhân thay thế cho urani.
Tính chất
Vật lý
Thori nguyên chất là một kim loại có ánh bạc, bền trong không khí và giữ được ánh của nó trong khoảng vài tháng. Khi lẫn với oxide, thori bị mờ đi từ từ trong không khí và chuyển sang màu xám và cuối cùng là đen. Các tính chất vật lý của thori chịu ảnh hưởng lớn bởi mức độ lẫn với oxide. Các loại tinh khiết nhất thường chứa khoảng 10% lượng oxide. Thori nguyên chất mềm, dễ uốn và có thể cuộn tròn ở trạng thái lạnh (không cần gia nhiệt), rập nóng và kéo dài. Thori có hai kiểu cấu trúc và chúng biến đổi ở 1400 °C từ lập phương sang lập phương tâm khối. Bột thori thường tự bốc cháy do vậy nên cẩn thận khi cầm chúng. Khi nung nóng trong không khí, kim loại thori phát cháy và có ngọn lửa sáng màu trắng.
Xem Actinit trong môi trường để biết thêm chi tiết về thori.
Hóa học
Thori phản ứng rất chậm với nước nhưng không phải lúc nào cũng tan trong acid thường trừ acid clohidrit (HCl).
Các hợp chất của thori thường bền ở trạng thái oxy hóa +4.
Thori(IV) nitrat và thori(IV) fluoride thường có các dạng hydrat như: và . Tâm thori nằm trong mặt phẳng phân tử hình vuông. Thori(IV) cacbonat, cũng tương tự.
Một phương pháp tách khác là monazit được phân rã trong dung dịch chứng 45% natri hydroxide ở 140 °C. Hỗn hợp hydroxide kim loại được tách ra đầu tiên, được lọc ở 80 °C, rửa sạch bằng nước và cho hòa tan vào acid hydrochloric đậm đặc. Sau đó, dung dịch acid được trung hòa với hydroxide để đạt đến pH = 5,8, mức mà tạo kết tủa thori hydroxide (Th(OH)4) chứa khoảng ~3% hydroxide đất hiếm; các hydroxide đất hiếm còn lại vẫn nằm trong dung dịch. Thori hydroxide đem hòa tan trong acid vô cơ và sau đó tách ra khỏi các nguyên tố đất hiếm. Một phương pháp hiệu quả là sự hòa tan thori hydroxide trong acid nitric, so dung dịch tạo thành có thể được làm tinh khiết bằng cách chiết tách với các dung môi hữu cơ:
:ThO2 + 2 Ca → 2 CaO + Th
Đôi khi thori được tách ra bằng phương pháp điện phân fluoride trong hỗn hợp natri và kali chloride ở 700–800 °C trong nồi bằng than chì. Thori độ tinh khiết cao có thể được tách ra từ iodide của nó với quá trình hình thành thanh tinh thể.
Ứng dụng
Một số ứng dụng của thori như:
- Thori là một nguyên tố trong hợp kim với magiê, dùng trong các động cơ máy bay, nhằm tăng độ bền và chống lại biến dạng trườn ở nhiệt độ cao.
- Thori cũng là chất trong hợp kim kỹ thuật hàn cung tungsten khí (GTAW) để tăng nhiệt độ nóng chảy của các điện cực tungsten và tăng độ bền mối hàn.
- Thori được phủ lên dây kim loại tungsten trong các thiết bị điện nhằm làm tăng truyền nhiệt qua điện tích của catốt bị nung nóng.
- Định tuổi Urani-thori được dùng để xác định tuổi hóa thạch họ người.
- Thori được dùng để bổ sung thêm trong quá trình sản xuất nguyên liệu hạt nhân. Đặc biệt đối với các lò phản ứng khuếch đại năng lượng được thiết kế với mục đích sử dụng thori. Khi thori nhiều hơn urani, một số mẫu lò phản ứng hạt nhân kết hợp thori vào chu trình nguyên liệu của chúng.
- Thori cũng được sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu hạt nhân giống như urani, vì nó tạo ra ít chất thải phóng xạ nguyên tử lớn.
- Thori là tấm chắn phóng xạ rất hiệu quả, mặc dù nó chưa bao giờ được sử dụng vào mục đích này so với chì.
Các ứng dụng của thori dioxide (ThO2):
- Lớp áo trong các đèn khí cầm tay. Các lớp áo này phát sáng rực rỡ với các tia sáng chói (không liên quan đến phóng xạ) khi nung nóng bằng ngọn lửa khí.
- Sử dụng trong các điện cực kỹ thuật hàn cung tungsten khí.
- Sử dụng để điều khiển kích thước hạt của tungsten dùng trong các bóng đèn điện.
- Sử dụng trong gốm cách nhiệt giống như các nồi nấu kim loại nhiệt độ cao trong phòng thí nghiệm.
- Thêm vào thủy tinh, nó giúp tạo ra thủy tinh có hệ số khúc xạ cao và tán xạ thấp. Ngoài ra chúng còn được sử dụng làm các thấu kính của camera và thiết bị khoa học.
- Sử dụng làm chất xúc tác:
Chuyển amonia thành acid nitric.
Trong các phản ứng cracking dầu mỏ.
** Sản xuất acid sulfuric.
- Thori dioxide là chất hoạt động của Thorotrast, sử dụng như là một phần của chẩn đoán bằng tia X. Ứng dụng này đã bị hủy bỏ bởi vì Thorotrast tự nhiên có thể gây ung thư.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thori** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Th** và số hiệu nguyên tử 90 trong bảng tuần hoàn. Thori là một trong 3 kim loại phóng xạ xuất hiện trong tự nhiên
nhỏ|Thori(IV) nitrat được sử dụng trong một bóng đèn **Thori(IV) nitrat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Th(NO3)4**. Là chất rắn màu trắng ở dạng khan, nó có thể ngậm
**Thori(IV) chloride** là một hợp chất hóa học vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là thori và clo, với công thức hóa học được quy định là **ThCl4**. Ngoài dạng hợp
Thori (90Th) có bảy đồng vị xuất hiện tự nhiên nhưng không có đồng vị nào ổn định. Đồng vị 232Th _tương đối_ ổn định, với chu kỳ bán rã khoảng , dài hơn đáng
**Thori(IV) fluoride** (**ThF4**) là một hợp chất hóa học vô cơ. Đó là một loại bột màu trắng hút ẩm có thể được tạo ra bằng phản ứng giữa thori với khí fluor. Ở nhiệt
**Thori(IV) oxide**, hay _thori dioxide_ là một oxide vô cơ của thori có công thức **ThO2**. Nó được sử dụng làm chất xúc tác trong điều chế acid cyanhydric và natri cyanide, dung môi điều
**_Leptanthura thori_** là một loài chân đều trong họ Leptanthuridae. Loài này được Barnard miêu tả khoa học năm 1925.
**_Scutisorex thori_**, tên nghĩa tiếng Anh: **Chuột chù anh hùng Thor**, là một loài chuột chù châu Phi mới được phát hiện với đặc trưng là rất có sức khỏe, chúng được cho là một
**Monazit** là một khoáng vật phosphat có màu nâu đỏ chứa các kim loại đất hiếm. Nó thường tồn tại ở dạng các tinh thể nhỏ riêng lẻ. Trong thực tế có ít nhất bốn
**Aeschynit-(Y)** (hay **Aeschinit-(Y)**, **Aeschynit-(Yt)**, **Blomstrandin**, **Priorit**) là một khoáng vật của ytri, calci, sắt, thori, titan, niobi, oxy, và hydro có công thức hóa học là **(Y,Ca,Fe,Th)(Ti,Nb)2(O,OH)6**. Tên gọi nó xuất phát từ tiếng Hy
**Euxenit** hay euxenit-(Y) (tên khoáng vật học chính xác) là một loại khoáng vật có màu đen nâu, có ánh kim loại, có công thức hóa học là (Y,Ca,Ce,U,Th)(Nb,Ta,Ti)2O6 ## Hóa học Nó chứa calci,
nhỏ|Một đĩa kim loại [[Đồng vị của californi|californi-249 (10 mg). Đĩa có đường kính gấp đôi độ dày của một đầu kim thông thường (1 mm).]] Trong hóa học, **họ actini** (tiếng Anh: **actinide** hoặc
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
Các **Phương pháp thăm dò phóng xạ** là nhóm các phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, thực hiện đo đạc các bức xạ của đất đá, nhằm xác định sự có mặt của
nhỏ|phải|[[Nhà máy điện hạt nhân Ikata, lò phản ứng nước áp lực làm lạnh bằng chất lỏng trao đổi nhiệt thứ cấp với đại dương.]] nhỏ|phải|Ba loại tàu năng lượng hạt nhân, từ trên xuống
**Ceri** (tiếng Latinh: **Cerium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Ce** và số nguyên tử 58. Ceri không có vai trò sinh học nào đã biết. ## Lịch sử Ceri được Jöns
**Protactini** () là một nguyên tố hóa học ký hiệu **Pa** và số nguyên tử 91. Đồng vị phổ biến nhất và tồn tại lâu nhất, Pa-231 là sản phẩm phân rã từ urani 235
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
thumb|[[thori dioxide]] thumb|Bình thuốc Thorotrast **Thorotrast** là một chất huyền phù có chứa các hạt của hợp chất phóng xạ thori dioxide, ThO2, được sử dụng như một tác nhân phóng xạ trong thao tác
**Chu trình nhiên liệu hạt nhân**, còn được gọi là **chuỗi nhiên liệu hạt nhân**, là sự tiến triển của nhiên liệu hạt nhân qua một loạt các giai đoạn khác nhau. Nó bao gồm
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
**Đo phổ gamma tự nhiên hố khoan** (tiếng Anh: _Gamma ray spectrometry logging_) là thành phần của Địa vật lý hố khoan, thực hiện theo cơ sở lý thuyết của Thăm dò phóng xạ, đo
**Uranyl(VI) chloride**, công thức hóa học: **UO2Cl2** là một hợp chất hóa học không bền, có màu vàng tươi của urani. Nó tạo thành các tinh thể lớn giống như cát, có thể hòa tan
**Europi** (tên La tinh: **Europium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Eu** và số nguyên tử bằng 63. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ tên gọi của châu Âu trong
nhỏ|phải|[[Than đá|Than là một trong những nhiên liệu hóa thạch.]] **Nhiên liệu hóa thạch** là các loại nhiên liệu được tạo thành bởi quá trình phân hủy kỵ khí của các sinh vật chết bị
**Franci**, trước đây còn gọi là **eka-caesi** hay **actini K**, là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Fr** và số hiệu nguyên tử bằng 87. Nó có độ âm
**Urani** hay **uranium** là một nguyên tố hóa học kim loại màu trắng thuộc nhóm Actini, có số nguyên tử là 92 trong bảng tuần hoàn, được ký hiệu là **U**. Trong một thời gian
**Zircon** (bao gồm **hyacinth** hoặc zircon vàng) là một khoáng vật thuộc nhóm silicat đảo. Tên hóa học là zirconi silicat, công thức hóa học ZrSiO4. Công thức thực nghiệm chỉ ra một vài sự
**Unbibi** (phát âm như "un-bi-bi"; tên quốc tế: _unbibium_; còn được gọi _eka-thori_ hoặc _nguyên tố 122_) là tên gọi tạm thời của một nguyên tố hóa học chưa biết trong bảng tuần hoàn và
**Zirconolit** là một loại khoáng vật calci zirconi titanat; công thức hóa học CaZrTi2O7. Một số mẫu của khoáng vật này có thể chứa thori, urani, xeri, niobi và sắt; sự hiện diện của thori
Trong khoa học hạt nhân, **chuỗi phân rã** đề cập đến một loạt các sản phẩm phân rã phóng xạ khác nhau như là một chuỗi chuyển đổi tuần tự. Hầu hết các đồng vị
**Urani-234** (**234U** hay **U-234**) là một đồng vị của urani. Trong urani tự nhiên và trong quặng urani, 234U xuất hiện dưới dạng sản phẩm phân rã gián tiếp của urani-238, nhưng nó chỉ chiếm
**Quang phân hạch** là một quá trình trong đó một hạt nhân nguyên tử hấp thụ tia gamma, trải qua quá trình phân hạch hạt nhân và tách thành hai hoặc nhiều mảnh. Phản ứng
Tính đến nay, người ta đã phát hiện và tổng hợp được 118 nguyên tố hóa học, trong số đó 98 nguyên tố đầu được tìm thấy trong tự nhiên. Có 83 nguyên tố nguyên
**Địa vật lý máy bay**, còn gọi là _Địa vật lý hàng không_ (Airborne Geophysics) là một lĩnh vực của _Địa vật lý thăm dò_, dùng máy bay làm phương tiện để bay đo các
**Phông phóng xạ**, **phông bức xạ** hay **bức xạ nền** là thước đo mức độ bức xạ ion hóa hiện diện trong môi trường tại một vị trí cụ thể mà không phải do cố
**Định tuổi bằng phát quang**, **định tuổi bằng phát sáng** hay **Xác định niên đại bằng phát quang** đề cập đến nhóm các phương pháp xác định khoảng thời gian trôi kể từ khi các
**Xác định niên đại tuyệt đối** hay **Xác định độ tuổi tuyệt đối** là quá trình xác định niên đại cho những niên đại hoặc đối tượng vật chất xác định trong khảo cổ và
**Chì** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn hóa học viết tắt là **Pb** (Latin: _Plumbum_) và có số nguyên tử là 82. Chì có hóa trị phổ biến là II, có
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
**Kim loại kiềm** (tiếng Anh: _Alkali metal_) là một nhóm các nguyên tố hóa học gồm có lithi (Li), natri (Na), kali (K), rubidi (Rb), caesi (Cs) và franci (Fr). Các kim loại kiềm cùng
nhỏ|phải|Mặt tiền tòa nhà bằng kính Trong vật lý học, các chất rắn vô định hình thông thường được sản xuất khi một chất lỏng có độ nhớt cao bị làm lạnh rất nhanh, vì
**Philippines** (, tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _"Pilipinas"_ hoặc _"Filipinas"_, Hán-Việt: _"Phi Luật Tân"_)_,_ tên gọi chính thức là **Cộng hòa Philippines** (tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _Republika ng Pilipinas_; tiếng Anh: _Republic of the Philippines_) là một đảo
Trong các khoa học tự nhiên về lịch sử tự nhiên, **địa thời học** là một khoa học để xác định độ tuổi tuyệt đối của các loại đá, hóa thạch và trầm tích, với
**Nước nặng** là nước chứa một tỷ lệ đồng vị đơteri (deuterium) cao hơn thông thường, hoặc là **đơteri oxide**, D2O hay ²H2O, hoặc là **đơteri proti oxide**, HDO hay H¹H²O. Các tính chất vật
**Radi** hay **radium** là một nguyên tố hóa học có tính phóng xạ, có ký hiệu là **Ra** và số hiệu nguyên tử là 88 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nó
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
**Lanthan** (tiếng Latinh: **Lanthanum**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **La** và số nguyên tử 57. ## Đặc trưng trái|nhỏ|Lanthan. Lanthan là kim loại màu trắng bạc, thuộc về nhóm 3 trong
**Indi** (tiếng Latinh: **Indium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **In** và số nguyên tử 49. Nó là một kim loại yếu hiếm, mềm, dễ uốn và dễ dàng nóng chảy, về