Thori (90Th) có bảy đồng vị xuất hiện tự nhiên nhưng không có đồng vị nào ổn định. Đồng vị 232Th tương đối ổn định, với chu kỳ bán rã khoảng , dài hơn đáng kể so với tuổi của Trái Đất và thậm chí dài hơn một chút so với tuổi của vũ trụ. Đồng vị này chiếm gần như toàn bộ lượng thori tự nhiên, vì vậy nó được coi là đơn nhân. Tuy nhiên, vào năm 2013, IUPAC đã phân loại lại thori là nguyên tố hai nhân, do có một lượng lớn 230Th trong nước biển sâu.
31 đồng vị phóng xạ đã được xác định đặc điểm, trong đó ổn định nhất là 232Th với chu kỳ bán rã khoảng , 230Th với chu kỳ khoảng 75.380 năm, 229Th với chu kỳ khoảng 7.917 năm, và 228Th với chu kỳ khoảng 1,92 năm. Tất cả các đồng vị phóng xạ còn lại có chu kỳ bán rã nhỏ hơn ba mươi ngày, phần lớn trong số này có chu kỳ bán rã nhỏ hơn mười phút. Đồng vị 229Th có đồng phân hạt nhân với excitation energy thấp đáng kể, được đo gần đây là 8,28 ± 0,17 eV.
|
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 117
|
| 9.7(+46.6−4.4) ms
| α
| 203Ra
|
|
|
|-
| 208Th
|
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 118
| 208.01791(4)
| 1.7(+1.7-0.6) ms
| α
| 204Ra
| 0+
|
|
|-
| 209Th
|
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 119
| 209.01772(11)
| 7(5) ms
[3.8(+69−15)]
| α
| 205Ra
| 5/2−#
|
|
|-
| rowspan=2|210Th
| rowspan=2|
| rowspan=2 style="text-align:right" | 90
| rowspan=2 style="text-align:right" | 120
| rowspan=2|210.015075(27)
| rowspan=2|17(11) ms
[9(+17−4) ms]
| α
| 206Ra
| rowspan=2|0+
| rowspan=2|
| rowspan=2|
|-
| β+ (hiếm)
| 210Ac
|-
| rowspan=2|211Th
| rowspan=2|
| rowspan=2 style="text-align:right" | 90
| rowspan=2 style="text-align:right" | 121
| rowspan=2|211.01493(8)
| rowspan=2|48(20) ms
[0.04(+3−1) s]
| α
| 207Ra
| rowspan=2|5/2−#
| rowspan=2|
| rowspan=2|
|-
| β+ (rare)
| 211Ac
|-
| rowspan=2|212Th
| rowspan=2|
| rowspan=2 style="text-align:right" | 90
| rowspan=2 style="text-align:right" | 122
| rowspan=2|212.01298(2)
| rowspan=2|36(15) ms
[30(+20-10) ms]
| α (99.7%)
| 208Ra
| rowspan=2|0+
| rowspan=2|
| rowspan=2|
|-
| β+ (.3%)
| 212Ac
|-
| rowspan=2|213Th
| rowspan=2|
| rowspan=2 style="text-align:right" | 90
| rowspan=2 style="text-align:right" | 123
| rowspan=2|213.01301(8)
| rowspan=2|140(25) ms
| α
| 209Ra
| rowspan=2|5/2−#
| rowspan=2|
| rowspan=2|
|-
| β+ (rare)
| 213Ac
|-
| 214Th
|
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 124
| 214.011500(18)
| 100(25) ms
| α
| 210Ra
| 0+
|
|
|-
| 215Th
|
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 125
| 215.011730(29)
| 1.2(2) s
| α
| 211Ra
| (1/2−)
|
|
|-
| rowspan=2|216Th
| rowspan=2|
| rowspan=2 style="text-align:right" | 90
| rowspan=2 style="text-align:right" | 126
| rowspan=2|216.011062(14)
| rowspan=2|26.8(3) ms
| α (99.99%)
| 212Ra
| rowspan=2|0+
| rowspan=2|
| rowspan=2|
|-
| β+ (.006%)
| 216Ac
|-
| style="text-indent:1em" | 216m1Th
|
| colspan="3" style="text-indent:2em" | 2042(13) keV
| 137(4) μs
|
|
| (8+)
|
|
|-
| style="text-indent:1em" | 216m2Th
|
| colspan="3" style="text-indent:2em" | 2637(20) keV
| 615(55) ns
|
|
| (11−)
|
|
|-
| 217Th
|
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 127
| 217.013114(22)
| 240(5) μs
| α
| 213Ra
| (9/2+)
|
|
|-
| 218Th
|
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 128
| 218.013284(14)
| 109(13) ns
| α
| 214Ra
| 0+
|
|
|-
| rowspan=2|219Th
| rowspan=2|
| rowspan=2 style="text-align:right" | 90
| rowspan=2 style="text-align:right" | 129
| rowspan=2|219.01554(5)
| rowspan=2|1.05(3) μs
| α
| 215Ra
| rowspan=2|9/2+#
| rowspan=2|
| rowspan=2|
|-
| β+ (10−7%)
| 219Ac
|-
| rowspan=2|220Th
| rowspan=2|
| rowspan=2 style="text-align:right" | 90
| rowspan=2 style="text-align:right" | 130
| rowspan=2|220.015748(24)
| rowspan=2|9.7(6) μs
| α
| 216Ra
| rowspan=2|0+
| rowspan=2|
| rowspan=2|
|-
| EC (2×10−7%)
| 220Ac
|-
| 221Th
|
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 131
| 221.018184(10)
| 1.73(3) ms
| α
| 217Ra
| (7/2+)
|
|
|-
| rowspan=2|222Th
| rowspan=2|
| rowspan=2 style="text-align:right" | 90
| rowspan=2 style="text-align:right" | 132
| rowspan=2|222.018468(13)
| rowspan=2|2.237(13) ms
| α
| 218Ra
| rowspan=2|0+
| rowspan=2|
| rowspan=2|
|-
| EC (1.3×10−8%)
| 222Ac
|-
| 223Th
|
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 133
| 223.020811(10)
| 0.60(2) s
| α
| 219Ra
| (5/2)+
|
|
|-
| rowspan=2|224Th
| rowspan=2|
| rowspan=2 style="text-align:right" | 90
| rowspan=2 style="text-align:right" | 134
| rowspan=2|224.021467(12)
| rowspan=2|1.05(2) s
| α
| 220Ra
| rowspan=2|0+
| rowspan=2|
| rowspan=2|
|-
| CD (rare)
| 208Pb
16O
|-
| rowspan=2|225Th
| rowspan=2|
| rowspan=2 style="text-align:right" | 90
| rowspan=2 style="text-align:right" | 135
| rowspan=2|225.023951(5)
| rowspan=2|8.72(4) min
| α (90%)
| 221Ra
| rowspan=2|(3/2)+
| rowspan=2|
| rowspan=2|
|-
| EC (10%)
| 225Ac
|-
| 226Th
|
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 136
| 226.024903(5)
| 30.57(10) min
| α
| 222Ra
| 0+
|
|
|-
| 227Th
| Radioactinium
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 137
| 227.0277041(27)
| 18.68(9) d
| α
| 223Ra
| 1/2+
| Trace
|
|-
| rowspan=2|228Th
| rowspan=2|Radiothorium
| rowspan=2 style="text-align:right" | 90
| rowspan=2 style="text-align:right" | 138
| rowspan=2|228.0287411(24)
| rowspan=2|1.9116(16) y
| α
| 224Ra
| rowspan=2|0+
| rowspan=2|Trace
| rowspan=2|
|-
| CD (1.3×10−11%)
| 208Pb
20O
|-
| 229Th
|
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 139
|
| 7.916(17)×103 y
| α
| 225Ra
| 5/2+
| Trace
|
|-
| style="text-indent:1em" | 229mTh
|
| colspan="3" style="text-indent:2em" | 8.3(2) eV
| 7(1) μs
| IT
| 229Th
| 3/2+
|
|
|-
| rowspan=3|230Th
| rowspan=3|Ioni
| rowspan=3 style="text-align:right" | 90
| rowspan=3 style="text-align:right" | 140
| rowspan=3|230.0331338(19)
| rowspan=3|7.538(30)×104 y
| α
| 226Ra
| rowspan=3|0+
| rowspan=3|0.0002(2)
| rowspan=3|
|-
| CD (5.6×10−11%)
| 206Hg
24Ne
|-
| SF (5×10−11%)
| (Various)
|-
| rowspan=2|231Th
| rowspan=2|Urani Y
| rowspan=2 style="text-align:right" | 90
| rowspan=2 style="text-align:right" | 141
| rowspan=2|231.0363043(19)
| rowspan=2|25.52(1) h
| β−
| 231Pa
| rowspan=2|5/2+
| rowspan=2|Trace
| rowspan=3|Thori
| rowspan=3 style="text-align:right" | 90
| rowspan=3 style="text-align:right" | 142
| rowspan=3|232.0380553(21)
| rowspan=3|1.405(6)×1010 y
| α
| 228Ra
| rowspan=3|0+
| rowspan=3|0.9998(2)
| rowspan=3|
|-
| SF (1.1×10−9%)
| (various)
|-
| CD (2.78×10−10%)
| 182Yb
26Ne
24Ne
|-
| 233Th
|
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 143
| 233.0415818(21)
| 21.83(4) min
| β−
| 233Pa
| 1/2+
|
|
|-
| 234Th
| Urani X1
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 144
| 234.043601(4)
| 24.10(3) d
| β−
| 234mPa
| 0+
| Trace
|
|-
| 235Th
|
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 145
| 235.04751(5)
| 7.2(1) min
| β−
| 235Pa
| (1/2+)#
|
|
|-
| 236Th
|
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 146
| 236.04987(21)#
| 37.5(2) min
| β−
| 236Pa
| 0+
|
|
|-
| 237Th
|
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 147
| 237.05389(39)#
| 4.8(5) min
| β−
| 237Pa
| 5/2+#
|
|
|-
| 238Th
|
| style="text-align:right" | 90
| style="text-align:right" | 148
| 238.0565(3)#
| 9.4(20) min
| β−
| 238Pa
| 0+
|
|
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thori (90Th) có bảy đồng vị xuất hiện tự nhiên nhưng không có đồng vị nào ổn định. Đồng vị 232Th _tương đối_ ổn định, với chu kỳ bán rã khoảng , dài hơn đáng
**Franci** (**Fr**) không có đồng vị bền. Nguyên tử khối chuẩn cũng chưa rõ ràng. Đồng vị bền nhất là 223Fr có chu kỳ bán rã là 22 phút, có mặt trong tự nhiên ở
Tính đến nay, người ta đã phát hiện và tổng hợp được 118 nguyên tố hóa học, trong số đó 98 nguyên tố đầu được tìm thấy trong tự nhiên. Có 83 nguyên tố nguyên
**Định tuổi bằng đồng vị phóng xạ** hay **xác định niên đại bằng đồng vị phóng xạ** là một kỹ thuật xác định tuổi của vật liệu, dựa trên sự so sánh giữa lượng các
**Địa hóa đồng vị** là một khía cạnh của địa chất học, dựa trên các nghiên cứu về nồng độ tương đối và tuyệt đối của các nguyên tố và các đồng vị của chúng
Một **vết đồng vị phóng xạ** là một đồng vị phóng xạ tự nhiên xuất hiện trong một lượng vết (tức là cực nhỏ). Nói chung, vết đồng vị phóng xạ có chu kỳ bán
**Uranyl(VI) chloride**, công thức hóa học: **UO2Cl2** là một hợp chất hóa học không bền, có màu vàng tươi của urani. Nó tạo thành các tinh thể lớn giống như cát, có thể hòa tan
**Urani-234** (**234U** hay **U-234**) là một đồng vị của urani. Trong urani tự nhiên và trong quặng urani, 234U xuất hiện dưới dạng sản phẩm phân rã gián tiếp của urani-238, nhưng nó chỉ chiếm
**Thori** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Th** và số hiệu nguyên tử 90 trong bảng tuần hoàn. Thori là một trong 3 kim loại phóng xạ xuất hiện trong tự nhiên
**Iod-131** (131I) là một đồng vị phóng xạ quan trọng của iod được phát hiện bởi Glenn Seaborg và John Livingood vào năm 1938 tại Đại học California, Berkeley. Nó có chu kỳ bán rã
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
**_Scutisorex thori_**, tên nghĩa tiếng Anh: **Chuột chù anh hùng Thor**, là một loài chuột chù châu Phi mới được phát hiện với đặc trưng là rất có sức khỏe, chúng được cho là một
Trong các khoa học tự nhiên về lịch sử tự nhiên, **địa thời học** là một khoa học để xác định độ tuổi tuyệt đối của các loại đá, hóa thạch và trầm tích, với
**Phân hạch tự phát** viết tắt là **SF** (Spontaneous fission) là một dạng phân rã phóng xạ chỉ được tìm thấy trong các yếu tố hóa học rất nặng. Năng lượng liên kết hạt nhân
**Hang động El Castillo** là một địa điểm khảo cổ học nằm trong khu phức hợp các hang Monte Castillo, và nằm ở Puente Viesgo, thuộc tỉnh Cantabria, Tây Ban Nha. Nó chứa các hang
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
nhỏ|Một đĩa kim loại [[Đồng vị của californi|californi-249 (10 mg). Đĩa có đường kính gấp đôi độ dày của một đầu kim thông thường (1 mm).]] Trong hóa học, **họ actini** (tiếng Anh: **actinide** hoặc
nhỏ|phải|[[Nhà máy điện hạt nhân Ikata, lò phản ứng nước áp lực làm lạnh bằng chất lỏng trao đổi nhiệt thứ cấp với đại dương.]] nhỏ|phải|Ba loại tàu năng lượng hạt nhân, từ trên xuống
**Protactini** () là một nguyên tố hóa học ký hiệu **Pa** và số nguyên tử 91. Đồng vị phổ biến nhất và tồn tại lâu nhất, Pa-231 là sản phẩm phân rã từ urani 235
**Europi** (tên La tinh: **Europium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Eu** và số nguyên tử bằng 63. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ tên gọi của châu Âu trong
**Urani** hay **uranium** là một nguyên tố hóa học kim loại màu trắng thuộc nhóm Actini, có số nguyên tử là 92 trong bảng tuần hoàn, được ký hiệu là **U**. Trong một thời gian
**Franci**, trước đây còn gọi là **eka-caesi** hay **actini K**, là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Fr** và số hiệu nguyên tử bằng 87. Nó có độ âm
**Nước nặng** là nước chứa một tỷ lệ đồng vị đơteri (deuterium) cao hơn thông thường, hoặc là **đơteri oxide**, D2O hay ²H2O, hoặc là **đơteri proti oxide**, HDO hay H¹H²O. Các tính chất vật
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
"**Little Boy**" ("cậu bé") là mật danh của quả bom nguyên tử được ném xuống thành phố Hiroshima (Nhật Bản) vào ngày 6 tháng 8 năm 1945 trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây
nhỏ|[[Phân rã alpha là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra một hạt alpha, và do đó biến đổi (hay "phân rã") thành một nguyên tử có số
**Philippines** (, tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _"Pilipinas"_ hoặc _"Filipinas"_, Hán-Việt: _"Phi Luật Tân"_)_,_ tên gọi chính thức là **Cộng hòa Philippines** (tiếng Tagalog/tiếng Filipino: _Republika ng Pilipinas_; tiếng Anh: _Republic of the Philippines_) là một đảo
**Số khối** hay **số hạt**, (ký hiệu _A_, từ tiếng Đức _Atomgewicht_ nghĩa là khối lượng nguyên tử), còn được gọi là **số nucleon**, là tổng số proton và neutron (gọi chung là nucleon) trong
nhỏ|phải|Mặt tiền tòa nhà bằng kính Trong vật lý học, các chất rắn vô định hình thông thường được sản xuất khi một chất lỏng có độ nhớt cao bị làm lạnh rất nhanh, vì
**Lanthan** (tiếng Latinh: **Lanthanum**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **La** và số nguyên tử 57. ## Đặc trưng trái|nhỏ|Lanthan. Lanthan là kim loại màu trắng bạc, thuộc về nhóm 3 trong
**Radon** là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm khí trơ trong bảng tuần hoàn có ký hiệu Rn và có số nguyên tử là 86. Radon là khí hiếm phóng xạ không màu, không
**Erbi** là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm Lanthan, được ký hiệu **Er** và có số nguyên tử là 68. Nó là kim loại màu trắng bạc khi được cô lập nhân tạo, còn
**Feodora của Sachsen-Meiningen** (tiếng Đức: _Feodora von Sachsen-Meiningen_; tiếng Anh: _Feodora of Saxe-Meiningen_; tên đầy đủ: _Feodora Victoria Auguste Marie Marianne**_;** 12 tháng 5 năm 1879 – 26 tháng 8 năm 1945), là con gái
**Chì** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn hóa học viết tắt là **Pb** (Latin: _Plumbum_) và có số nguyên tử là 82. Chì có hóa trị phổ biến là II, có
**Nội nhiệt** là nhiệt lượng có ở bên trong các thiên thể, chẳng hạn như sao, sao lùn nâu, hành tinh, mặt trăng, hành tinh lùn, và thậm chí cả các tiểu hành tinh như
Một bộ đếm Geiger–Müller.|nhỏ|phải **Bộ đếm Geiger–Müller**, còn được goi là **bộ đếm Geiger** là một dụng cụ điện tử được dùng để phát hiện và đo bức xạ ion hóa. Nó được sử dụng
Các **Phương pháp thăm dò phóng xạ** là nhóm các phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, thực hiện đo đạc các bức xạ của đất đá, nhằm xác định sự có mặt của
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Ceri** (tiếng Latinh: **Cerium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Ce** và số nguyên tử 58. Ceri không có vai trò sinh học nào đã biết. ## Lịch sử Ceri được Jöns
**Chu trình nhiên liệu hạt nhân**, còn được gọi là **chuỗi nhiên liệu hạt nhân**, là sự tiến triển của nhiên liệu hạt nhân qua một loạt các giai đoạn khác nhau. Nó bao gồm
**Đo phổ gamma tự nhiên hố khoan** (tiếng Anh: _Gamma ray spectrometry logging_) là thành phần của Địa vật lý hố khoan, thực hiện theo cơ sở lý thuyết của Thăm dò phóng xạ, đo
Trong khoa học hạt nhân, **chuỗi phân rã** đề cập đến một loạt các sản phẩm phân rã phóng xạ khác nhau như là một chuỗi chuyển đổi tuần tự. Hầu hết các đồng vị
**Zircon** (bao gồm **hyacinth** hoặc zircon vàng) là một khoáng vật thuộc nhóm silicat đảo. Tên hóa học là zirconi silicat, công thức hóa học ZrSiO4. Công thức thực nghiệm chỉ ra một vài sự
**Xác định niên đại tuyệt đối** hay **Xác định độ tuổi tuyệt đối** là quá trình xác định niên đại cho những niên đại hoặc đối tượng vật chất xác định trong khảo cổ và
**_Breaking Bad_** là một bộ phim truyền hình dài tập của Mỹ thuộc đề tài chính kịch hình sự theo phong cách tân Viễn Tây do Vince Gilligan chế tác kiêm sản xuất. Tác phẩm
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
**Giang Tây** (; tiếng Cám: ) là một tỉnh nằm ở đông nam Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Giang Tây là tỉnh đông thứ mười ba về số dân, đứng thứ mười
**Radi** hay **radium** là một nguyên tố hóa học có tính phóng xạ, có ký hiệu là **Ra** và số hiệu nguyên tử là 88 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nó
**Ytri** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Y** và số nguyên tử 39. Là một kim loại chuyển tiếp màu trắng bạc, ytri khá phổ biến trong các khoáng vật đất hiếm
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa