✨Giới luật Phật giáo

Giới luật Phật giáo

Giới luật Phật giáo, thường được dùng để chỉ đến khái niệm Tỳ-nại-da () trong Phật giáo. Dù vậy, theo nghĩa rộng, nó vẫn đề cập đến các khái niệm Phật giáo khác như Thi-la (sa. Śīla; pi. Sīla), Ba-la-đề-mộc-xoa (sa. Pràtimokwa; pi. Pāṭimokkha), Kiền-độ (sa. Skandha; pi. Khandhaka)... Việc nghiêm trì giới luật có tầm quan trọng tuyệt đối đối với việc tu tập Phật giáo, nó cũng có ý nghĩa sâu sắc và không thể thay thế đối với việc nghiên cứu tư tưởng Phật giáo.

Bộ tuyển tập kinh điển Phật giáo liên quan đến giới luật và diễn giải được gọi là Luật tạng, cùng với "Kinh tạng" và "Luận tạng", hợp thành "Tam tạng". Tăng sĩ chuyên nghiên cứu về giới luật được gọi là Luật sư, và các tông phái có tông nghĩa chủ yếu về giới luật được gọi là Luật tông.

Diễn giải

Trong truyền thống Phật giáo Hán truyền, nhiều khái niệm Phật giáo khác nhau dùng chung thuật ngữ giới luật. Trên thực tế, ý nghĩa của những thuật ngữ này về nguyên gốc là khác nhau:

Thi-la (sa. Śīla; pi. Sīla), cũng được dịch là Giới, đề cập đến những quy định phải tuân thủ của hàng xuất gia

Học xứ (sa. Śikṣāpada; pi. Sikkhāpada), còn dịch là Điều học, chỉ đều những hướng dẫn thực hiện trong quá trình tu tập.

Ba-la-đề-mộc-xoa (sa. Pràtimokwa; pi. Pàỉimokkha), còn dịch là Biệt giải thoát hay Giới bổn, chỉ đến các giới luật mà tăng ni cư sĩ phải giữ gìn phòng ngừa các tội lỗi, xa lìa các phiền não hoặc nghiệp mà được giải thoát.

Kiền-độ (sa. Skandha; pi. Khandhaka), đề cập đến những nghi thức tác pháp trong Tăng đoàn như thụ giới, bố tát, an cư và những điều văn qui định sự sinh hoạt hàng ngày.,

Tì-nại-da (sa., pi. Vinaya), còn được dịch là Luật.

Tổng quát

Đức Phật Thích-ca Mâu-ni ban đầu dạy các đệ tử của Ngài đạt được Niết-bàn trong Tam vô lậu, với Thi-la là cơ sở của tất cả các thực hành. Thi-la có thể được đại khái chia thành ngũ giới và thập thiện, bao gồm tất cả những việc ác nên tránh và những việc tốt nên làm, đó là phương hướng mà tất cả các đệ tử Phật giáo nên theo đuổi. Nhưng bản thân Thi-la không có sức mạnh cưỡng chế, Đức Phật khuyến khích mọi người theo nó càng nhiều càng tốt tùy theo khả năng, hoàn cảnh và phán đoán của chính họ.

Với sự gia tăng số lượng các tăng nhân, Đức Phật bắt đầu đưa ra một số hướng dẫn về cách thức sinh hoạt trong cộng đồng tăng đoàn, được gọi là học xứ. Những chế định quan trọng nhất được tập hợp thành các bài kệ, và chúng được đọc trong các buổi Uposatha để nhắc nhở tăng chúng. Những tăng nhân nào không tuân thủ học xứ sẽ bị Tăng đoàn trừng phạt tùy theo mức độ nghiêm trọng của vụ việc, lỗi nhẹ có thể sám hối trước tăng chúng, lỗi năng sẽ bị trục xuất khỏi Tăng đoàn.

Trong khi đó, nội dung của kiền-độ chủ yếu là ý kiến và kinh nghiệm của các bậc trưởng lão đối với học xứ, cũng như phán quyết của Tăng đoàn đối với các sự kiện khác nhau, được thu thập theo thể loại. Sau kỳ kết tập thứ hai, vì quan điểm khác nhau về giới luật, nên các bộ phái Phật giáo bị chia rẽ, Tăng đoàn của các bộ phái khác nhau đều có giới luật riêng. Để giải quyết những khác biệt về quan điểm này, các trưởng lão trong Tăng đoàn chú trọng hơn đến việc giữ giới, vì vậy họ đã thu thập các bộ phận khác nhau, phân tích và thảo luận từng bộ phận một, và cuối cùng hình thành Luật. Các bộ phái khác nhau có những tập hợp Luật riêng, hình thành Luật tạng đặc thù của từng bộ phái.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giới luật Phật giáo**, thường được dùng để chỉ đến khái niệm Tỳ-nại-da () trong Phật giáo. Dù vậy, theo nghĩa rộng, nó vẫn đề cập đến các khái niệm Phật giáo khác như Thi-la
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
nhỏ|Trụ sở Giáo hội Phật giáo Việt Nam tại chùa Quán Sứ, Hà Nội **Giáo hội Phật giáo Việt Nam** là tổ chức Phật giáo toàn quốc của Việt Nam, là đại diện Tăng, Ni,
nhỏ|250x250px|Theo [[Mahavamsa, Đại bảo tháp ở Anuradhapura, Sri Lanka (khoảng 140 BCE).]] nhỏ|[[Tượng phật Avukana từ thế kỷ thứ 5.]] nhỏ| Bức tượng bằng đồng mạ vàng của [[Bồ Tát|Bồ tát Tara, từ thời Anuradhapura
nhỏ|phải|Tượng Phật ở [[chùa Long Sơn (Nha Trang)|chùa Long Sơn Nha Trang, dựng năm 1963. Pho tượng này có đặc điểm là khuôn mặt của Đức Phật được tạc theo nét mặt người Việt]] **Phật
nhỏ|Cảnh Pranidhi, chùa 9 (Hang 20). Động Thiên Phật Bezeklik. nhỏ|Thương nhân [[Sogdiana cúng dường cho Thích-ca Mâu-ni. Động Thiên Phật Bezeklik.]] nhỏ|Tượng bán thân của một vị [[Bồ tát từ Kucha, thế kỷ thứ
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
**Biến cố Phật giáo 1963**, còn được gọi là **sự kiện đàn áp Phật giáo 1963, pháp nạn Phật giáo Việt Nam 1963 **hay gọi đơn giản là **phong trào Phật giáo 1963 **là một
Sau khi Đức Phật nhập Niết-bàn, các cộng đồng Tăng đoàn (_Sangha_) đã nhóm họp định kỳ để giải quyết các tranh chấp về giáo lý và kỷ luật cũng như sửa đổi và chỉnh
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
phải|nhỏ|305x305px|Bản đồ các trung tâm địa lý chính của các trường phái Phật học lớn ở Nam Á, vào khoảng thời gian [[Huyền Trang du hành đến vào thế kỷ VII.
* Màu đỏ: trường
_Bài này viết về một thuật ngữ trong Phật giáo, các nghĩa khác xem Giới (định hướng)_. Có hai thuật ngữ **Giới** đồng âm dị nghĩa trong Phật học. ## Giới (戒) **Giới(戒) là gì?**
Hiện vẫn chưa định được chính xác thời điểm đạo Phật bắt đầu truyền vào Việt Nam và **Phật giáo Việt Nam** đã thành hình như thế nào. Một nghiên cứu cho rằng đạo Phật
Thuật ngữ **Phật giáo sơ kỳ** có thể đề cập đến hai thời kỳ riêng biệt trong Lịch sử Phật giáo, mà cả hai có thể được định nghĩa riêng rẽ hoặc gộp chung vào
**Kinh điển Phật giáo sơ kỳ** (thuật ngữ tiếng Anh: _Early Buddhist texts_ - **EBT**), hay **Kinh văn Phật giáo sơ kỳ**, là một khái niệm học thuật để chỉ hệ thống các kinh văn
**Biểu tình Phật giáo tại Huế 1993** là một cuộc biểu tình lớn của hơn 40.000 người dân Huế, diễn ra trước trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố vào ngày 24 tháng
**Đại hội kết tập kinh điển Phật giáo lần thứ hai** (hay còn gọi là đại hội Phật giáo lần thứ 2) diễn ra sau khi Phật Thích-ca Mâu-ni nhập diệt khoảng hơn 100 năm
nhỏ|224x224px|Các mộc bản [[Bát vạn Đại tạng kinh, mộc bản in kinh văn Phật giáo Hán ngữ lâu đời nhất còn được bảo tồn nguyên vẹn tại Chùa Haeinsa, Hàn Quốc.]] **Phật giáo Đông Á**
nhỏ|phải|Một món ăn chay miến xào mộc nhĩ nhỏ|phải|Một dĩa đồ chay **Ẩm thực Phật giáo** (_Buddhist cuisine_) là một phần của ẩm thực châu Á được các tu sĩ, tăng lữ Phật giáo (Bhikkhu/Tỳ
nhỏ|phải|Một Phật tử Đài Loan được thọ giới đang tìm hiểu về kinh kệ Phật pháp **Thọ giới** (chữ Hán: 受戒; chữ Nhật: _Jukai_/受戒; chữ Triều Tiên: _Sugye_/수계) là nghi lễ thụ phong khi xuất
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
**Thiên** (zh. 天, sa., pi. _deva_), còn gọi là **Thiên nhân**, **Thiên thần**; với nguyên nghĩa Phạn _deva_ là "người sáng rọi", "người phát quang", trong văn hóa Phật Giáo là một trong 8 loại
phải|Các sư Tây Tạng (lama) trong một buổi lễ ở [[Sikkim]] **Phật giáo Tây Tạng** (hay còn gọi là **Lạt-ma giáo**) là một một truyền thống Phật giáo phát triển chủ đạo ở Tây Tạng.
**Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất** (viết tắt là **GHPGVNTN**), thành lập vào tháng 1 năm 1964, là một trong những tổ chức Phật giáo tại Việt Nam, từng được nhà nước Việt
**Chấn hưng Phật giáo** hay **Công cuộc Chấn hưng Phật giáo Việt Nam** là một phong trào vận động cho sự phục hưng Phật giáo nhằm tìm lại các giá trị truyền thống và phát
**Đại hội kết tập kinh điển Phật giáo lần thứ nhất** là đại hội được thực hiện vào mùa hạ sau khi tổ chức lễ trà tỳ (hỏa táng) cho Phật Thích-ca Mâu-ni, mục đích
nhỏ|phải|Bức tượng Đức Phật Thích Ca (Kim thân Phật tổ) tại Chùa Giác Ân ở Thành phố Hồ Chí Minh **Đạo đức Phật giáo** (_Buddhist ethics_) hay **đạo đức nhà Phật** là đạo đức, lẽ
nhỏ|phải|Tượng Chư thiên dâng lễ Phật tại Khu du lịch Suối Tiên năm 2012 **Tín tâm Phật pháp** (_Buddhist devotion_, có thể được dịch bằng các thuật ngữ tiếng Phạn hoặc tiếng Pali như _Saddhā_,
**Học viện Phật giáo Việt Nam** là một hệ thống Đại học Phật giáo Việt Nam của Giáo hội Phật giáo Việt Nam được thành lập từ năm 1981, đặt dưới sự quản lý của
thumb|[[Zoketsu Norman Fischer Thiền sư Phật giáo người Do Thái đang luyện công]] **Người Do Thái theo Phật giáo** là những người Do Thái thực hành đức tin của Phật Giáo và những lời dạy,
**Nghiệp** trong Phật giáo (zh. _yè_ 業, sa. _karma_, pi. _kamma_, ja. _gō_), là một thuật ngữ từ tiếng Phạn mang ý nghĩa là "hành động" hoặc "việc thực hiện". Trong truyền thống Phật giáo,
**Kiến** (zh. 見, sa. _dṛṣṭi_, _darśana_, pi. _diṭṭhi_, _dassana_) nghĩa là "thấy" nhưng được sử dụng theo nhiều cách khác nhau như: I. Kiến dịch từ chữ _dṛṣṭi_ ngoài nghĩa "thấy" ra cũng có nghĩa
là tổ chức Phật giáo lớn nhất tại Trung Quốc, đóng vai trò là cơ quan quản lý Phật giáo chính thức tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trụ sở chính của hiệp hội
**Phiền não** (tiếng Phạn: _Klésa_, tiếng Pali: _Kilesa_, Hán-Việt: _Kiết-lệ-xá_) là những trạng thái của tâm thể hiện sự ngộ độc của con người đối với tam độc tham, sân, si khiến cho con người
**Khổ** (chữ Hán: 苦, tiếng Phạn: _duḥkha_, tiếng Pali: _dukkha_) là một khái niệm quan trọng của Phật giáo, là cơ sở của Tứ diệu đế. Khổ là một trong ba tính chất của sự
Hiến chương Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam, sửa đổi lần thứ VII tại Đại hội đại biểu Phật giáo toàn quốc lần thứ IX. Ngày ban hành: 14/03/2023Trong hơn hai nghìn năm hiện diện
**Ngũ giới** (tiếng Phạn: ; tiếng Pali: ), hay **năm học giới** (tiếng Phạn: ; tiếng Pali: ), là hệ thống đạo đức quan trọng nhất dành cho người Phật tử tại gia. Đây là
nhỏ|phải|Vị Phật sống [[người Tây Ban Nha Hita y Torres]] nhỏ|phải|Vị nữ Phật sống [[người Mỹ Catharine Burroughs (tên khai sinh là _Alyce Louise Zeoli_), sinh ra tại Canarsie, Brooklyn ở Mỹ]] Một vị **Phật
**Tam tạng** (chữ Hán: 三藏; ,;) là thuật ngữ truyền thống để chỉ tổng tập kinh điển Phật giáo. Tùy theo mỗi truyền thống Phật giáo sẽ tồn tại những bộ Tam tạng tương ứng
**Tỳ-nại-da** (chữ Hán 毗奈耶; विनय, tiếng Phạn, Pali: _Vinaya_), dịch nghĩa là **Luật**, là một thuật ngữ Phật giáo chỉ đến một bộ phận quan trọng trong giới luật Phật giáo, tập trung đến những
nhỏ|phải|Tượng Đại thánh tăng Upali (Ưu Bà Ly) tại chùa Nam Tông ở quận Bình Tân **Ưu Ba Ly** hay **Ưu Bà Ly** (tiếng Phạn: _Upāli_) là một nhà sư Phật giáo và là một
**Mười điều phi Pháp** (chữ Hán: 十事非法, _Thập sự phi Pháp_, còn gọi là **Thập sự**, **Thập tịnh**, **Thập phi sự**, **Thập sự bất hợp luật chế**, **Mười việc** hay **Mười điều**) là mười việc
**Bát quan trai giới** (tiếng Phạn: _Aṣṭāṇga-śīla_ hoặc là _Aṣṭā-sīla_; tiếng Pali: _Aṭṭhaṅga-sīla_ hay là _Aṭṭha-sīla_; tiếng Trung: 八關齋戒; bính âm: _Baguan zhai jie_) hay còn gọi là **Bát quan trai** (_Eight precepts_; tiếng Trung:
**Luật tông** (zh. _lǜzōng_, 律宗, ja. _ritsu-shū_), là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Đạo Tuyên (596-667) thành lập. Giáo pháp của phái này dựa trên Luật tạng của Pháp Tạng bộ (sa.
An Cư Kiết Hạ là một truyền thống lâu đời và quan trọng trong Phật giáo, đặc biệt là Phật giáo Nam truyền và Bắc truyền. Đây là thời kỳ chư Tăng Ni tạm dừng
Nhiều truyền thống tôn giáo đã có quan điểm về phá thai, nhưng các quan điểm này ít khi là tuyệt đối. Những lập trường này trải dài trên một phạm vi rộng, dựa trên
**Tam giai giáo** (zh. _sānjiē-jiào_ 三階教, ja. _sankaikyō_), là "Giáo lý dành cho ba loại căn cơ", là một phong trào Phật giáo Trung Quốc được khởi dẫn bởi Tín Hành (chữ Hán: 信行, 540-594).