Thuật ngữ Phật giáo sơ kỳ có thể đề cập đến hai thời kỳ riêng biệt trong Lịch sử Phật giáo, mà cả hai có thể được định nghĩa riêng rẽ hoặc gộp chung vào thành một thời kỳ lịch sử theo khái niệm học thuật:
- Phật giáo tiền phái, hay Phật giáo tiền bộ phái, Phật giáo tiền kinh văn, đề cập đến thời kỳ Tăng đoàn nguyên thủy thống nhất được tổ chức theo giáo pháp và giới luật do chính Đức Phật Gautama lập ra.
- Phật giáo Bộ phái, đề cập đến thời kỳ Tăng đoàn thống nhất bị chia rẽ thành những nhánh cộng đồng bộ phái sinh hoạt riêng rẽ, nhưng chưa thực sự phân nhánh thành những tông phái thực thụ theo nghĩa của Luật tạng.
Khoảng thời gian
Thuật ngữ "Phật giáo sơ kỳ" theo nghĩa thời kỳ Phật giáo tiền phái được các học giả như Paul J. Griffiths và Steven Collins xếp vào giai đoạn từ thời Đức Phật tại thế đến triều đại Ashoka (khoảng 268 đến 232 TCN). Lamotte và Hirakawa đều cho rằng cuộc chia rẽ tăng đoàn đầu tiên xảy ra dưới triều đại của Ashoka.
Sự phân chia các bộ phái dựa trên việc giới thiệu và nhấn mạnh các bộ luận giải kinh văn khác nhau của các cộng đồng tăng già. Mỗi bộ phái đều có các tập hợp các bộ luận giải của riêng mình và những tranh luận giữa các bộ phái thường dựa trên các tác phẩm luận giải này. Tuy nhiên, nguồn gốc sự phân chia thực tế là dựa trên những bất đồng về giới luật, mặc dù sau đó, vào khoảng những năm 100 sau Công nguyên hoặc sớm hơn, sự chia rẽ tăng già có thể đã dựa trên sự bất đồng về giáo lý. Tuy nhiên, Phật giáo tiền phái chưa thực sự hình thành hệ thống kinh văn A-tì-đạt-ma, có lẽ ngoại trừ một khuôn khổ cơ bản, và không phải tất cả các bộ phái sơ khai đều phát triển một hệ thống kinh văn A-tì-đạt-ma.
Phật giáo tiền phái
Khái niệm Phật giáo tiền phái, còn được gọi là "Phật giáo sơ khai", "Phật giáo sơ thủy", và "Phật giáo nguyên khởi", nhằm để chỉ giai đoạn lịch sử Phật giáo trước các bộ phái Phật giáo hình thành.
Một số nội dung tư tưởng và giáo lý của thời kỳ Phật giáo tiền phái có thể được truy tầm từ các kinh văn Phật giáo sơ kỳ, mà bản thân chúng đã mang tính chất tông phái.
Những bộ phái nguyên thủy
Các bộ phái Phật giáo sơ khai là những cộng đồng tăng sĩ phân chia từ saṅgha nguyên thủy, ban đầu là do sự khác biệt về vinaya (giới luật) và sau đó cũng do sự khác biệt về giáo lý và sự cách biệt về địa lý của các nhóm cộng đồng tăng sĩ.
Sự hình thành
Những cộng đồng saṅgha đầu tiên phân chia, thường được cho là gồm các cộng đồng Sthavira nikāya và Mahāsāṃghika, hình thành một số năm đáng kể sau khi Phật Gautama qua đời. Theo học giả Collett Cox "hầu hết các học giả sẽ đồng ý rằng mặc dù nguồn gốc của các nhóm được công nhận sớm nhất có trước Aśoka, nhưng sự tách biệt thực sự của họ đã không xảy ra cho đến sau khi ông qua đời." Sau đó, các cộng đồng tăng sĩ này tiếp tục phân nhánh thành nhiều bộ phận khác như Sarvāstivādin và Dharmaguptaka, mà theo truyền thống, có thể vào khoảng 18 hoặc 20 bộ phái khác nhau. Tuy vậy, rất có thể có một số trùng lặp về danh xưng của các bộ phái, vì vậy con số 18 hay 20 bộ phái chỉ mang tính quy ước.
Giáo lý
Trong suốt quá trình diễn ra sự phân nhánh Tăng đoàn nguyên thủy thành các bộ phái và sự hình thành Đại thừa, đã có nhiều sự trau chuốt cũng như diễn giải thêm về các giáo lý được bảo tồn, và nhiều học thuyết, kinh văn và phương pháp tu tập khác nhau đã được phát triển. Chúng được sáng tác và phát triển bởi các cộng đồng tăng sĩ, trên cơ sở các vấn đề được coi là quan trọng vào thời điểm đó.
Sự hình thành Abhidhamma
Là bộ phận chính cuối cùng của giáo điển, Abhidhamma Pitaka trải qua một quá trình lịch sử phát triển lâu dài và giữ địa vị khác nhau trong các bộ phái khác nhau. Trong khi Abhidhamma không được Mahasanghika và một số bộ phái chấp nhận là kinh điển, thì nhiều bộ phái khác lại gộp Abhidhamma Pitaka vào trong Khuddaka Nikaya. Các triết lý Abhidhamma của các trường phái Phật giáo sơ kỳ khác nhau không có sự thống nhất về học thuyết và thuộc về thời kỳ 'Phật giáo phân chia' Abhidhamma cũng không được đề cập trong dữ kiện của Đại hội kết tập đầu tiên. Các ghi nhận của Đại hội kết tập này cũng không đề cập đến sự tồn tại của Luật và năm bộ Nikaya (của Suttapitaka).
Mặc dù nội dung của nhiều bộ Abhidhamma Pitaka bắt đầu như một loại bổ sung chú giải dựa trên những lời dạy trước đó trong Kinh tạng, nhưng nó đã sớm dẫn đến những phát triển về giáo lý và những kinh văn mới, và trở thành trọng tâm của một hình thức mới của đời sống kinh viện. Các tác phẩm Abhidhamma khác nhau được các học giả cho rằng bắt đầu được sáng tác từ khoảng 200 năm sau khi Đức Phật nhập diệt.
Theo truyền thống, người ta tin rằng (trong văn hóa Theravadin) rằng Abhidhamma đã được Đức Phật dạy cho người mẹ quá cố của Ngài trên cõi trời Tavatimsa. Tuy nhiên, điều này bị bác bỏ bởi các học giả, những người tin rằng chỉ có một số phần nhỏ của Abhidhamma có thể đã tồn tại ở dạng rất sớm. Một số trường phái Phật giáo có những bất đồng quan trọng về các chủ đề của Abhidhamma, trong khi có một bộ kinh Sutta-pitaka và Vinaya-pitaka phần lớn giống nhau. Do đó, những tranh luận và xung đột giữa họ thường là về những vấn đề có nguồn gốc từ triết học Abhidhamma, chứ không phải về những vấn đề liên quan đến những lời nói và lời dạy thực tế của Đức Phật.
Theo một số học giả, động lực để soạn những kinh văn mới như Adhidhamma của các trường phái là khác nhau, do Đức Phật đã không để lại một tuyên bố rõ ràng nào về tình trạng bản thể luận của thế giới - về những gì thực sự tồn tại. Vì vậy, những đệ tử sau này đã tự mình định nghĩa cái gì tồn tại và cái gì không (trong kinh văn Abhidhamma), dẫn đến những bất đồng.
Các phần của Khuddaka Nikaya
Oliver Abeynayake có những phát biểu sau đây để nói về niên đại của các kinh văn khác nhau trong Khuddaka Nikaya:
: 'Kinh văn Khuddaka Nikaya có thể dễ dàng được chia thành hai tầng: sớm và muộn. Các kinh văn Sutta Nipata (Kinh tập), Itivuttaka (Bản sự), Dhammapada (Pháp cú), Therigatha (Trưởng lão ni kệ), Udana (Tự thuyết), và Jataka (Bản sinh) thuộc về nhóm kinh sớm. Các kinh văn Khuddakapatha (Tiểu tụng), Vimanavatthu (Thiên cung sự), Petavatthu (Ngạ quỷ sự), Niddesa (Nghĩa thích), Patisambhidamagga (Vô ngại giải đạo), Apadana (Thánh nhân ký sự), Buddhavamsa (Phật sử) và Cariyapitaka (Sở hạnh tạng) thì có thể được phân loại trong địa tầng sau này. '
Các kinh văn trong giai đoạn đầu có niên đại từ trước Đại hội kết tập thứ hai (sớm hơn 100 năm sau khi Đức Phật nhập diệt), trong khi giai đoạn sau là từ sau Đại hội kết tập thứ thứ hai, có nghĩa là chúng chắc chắn là những bổ sung sau này cho Kinh tạng, và chúng có thể không là những lời dạy ban đầu của Đức Phật, mà là những sáng tác của các đệ tử.
Ngoài những kinh văn muộn của Khuddaka Nikaya, còn có những kinh văn sau được tuyển tập trong kinh điển Miến Điện có thể được coi là những bổ sung sau này:
- Milindapanha (Di-lan-đà vấn đạo)
- Nettippakarana (Chỉ đạo luận)
- Petakopadesa (Tạng Luận thích)
Các câu gốc của kinh văn Jataka được công nhận là nằm trong phần sớm nhất của kinh điển,
Các kinh văn khác về sau
- Tất cả kinh văn của Đại thừa (Kinh điển Đại thừa).
- Tất cả các tác phẩm chú giải (atthakatha) của Theravada và các trường phái Phật giáo sơ kỳ khác.
Mốc thời gian
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kinh điển Phật giáo sơ kỳ** (thuật ngữ tiếng Anh: _Early Buddhist texts_ - **EBT**), hay **Kinh văn Phật giáo sơ kỳ**, là một khái niệm học thuật để chỉ hệ thống các kinh văn
Thuật ngữ **Phật giáo sơ kỳ** có thể đề cập đến hai thời kỳ riêng biệt trong Lịch sử Phật giáo, mà cả hai có thể được định nghĩa riêng rẽ hoặc gộp chung vào
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
phải|nhỏ|305x305px|Bản đồ các trung tâm địa lý chính của các trường phái Phật học lớn ở Nam Á, vào khoảng thời gian [[Huyền Trang du hành đến vào thế kỷ VII.
* Màu đỏ: trường
nhỏ|Cảnh Pranidhi, chùa 9 (Hang 20). Động Thiên Phật Bezeklik. nhỏ|Thương nhân [[Sogdiana cúng dường cho Thích-ca Mâu-ni. Động Thiên Phật Bezeklik.]] nhỏ|Tượng bán thân của một vị [[Bồ tát từ Kucha, thế kỷ thứ
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
**Phật giáo Trung Hoa** (), còn gọi là **Phật giáo Trung Quốc**, hay chính xác hơn là **Phật giáo Hán truyền** (tiếng Trung giản thể :汉传佛教; tiếng Trung phồn thể :漢傳佛教; bính âm: _Hànchuán Fójiào_),
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
nhỏ|phải|Tượng Phật ở [[chùa Long Sơn (Nha Trang)|chùa Long Sơn Nha Trang, dựng năm 1963. Pho tượng này có đặc điểm là khuôn mặt của Đức Phật được tạc theo nét mặt người Việt]] **Phật
Theo một số tài liệu nghiên cứu gần đây thì giữa Thế giới Phật giáo và nền văn minh Phương Tây đã có những cuộc gặp gỡ cách hàng ngàn năm. Thế nhưng chỉ sau
**Chấn hưng Phật giáo** hay **Công cuộc Chấn hưng Phật giáo Việt Nam** là một phong trào vận động cho sự phục hưng Phật giáo nhằm tìm lại các giá trị truyền thống và phát
nhỏ|phải|Một ấn phẩm Phật giáo tại Lào, có chú thích bằng tiếng Anh **Phật giáo hiện đại** (_Buddhist modernism_ hay _Neo-Buddhism_) là những phong trào Phật giáo tân thời dựa trên sự diễn giải lại
Phật giáo, từng được coi là một tôn giáo bí ẩn từ phương Đông giờ đã trở nên rất phổ biến ở phương Tây, bao gồm cả Hoa Kỳ. Vì Phật giáo không yêu cầu
nhỏ|phải|Kiến trúc lầu chuông ở [[Tu viện Vĩnh Nghiêm tại Quận 12]] nhỏ|phải|[[Chùa Huê Nghiêm ở Thủ Đức]] nhỏ|phải|Chùa Pisesaram ở Trà Vinh **Kiến trúc Phật giáo** (_Buddhist architecture_) được hình thành, phát triển ở
nhỏ|phải|Bánh xe Pháp luân **Biểu tượng Phật giáo** (_Buddhist symbolism_) là việc sử dụng các biểu tượng (_pratīka_) như một phương pháp thể hiện nghệ thuật nhằm trình bày các phương diện triết lý Phật
nhỏ|phải|Tượng Phật Thích Ca Mâu Ni tại chùa Phật Cô đơn (Thanh Tâm tự) ở Bình Chánh nhỏ|phải|Tượng Phật tại chùa Long Hương ở Đồng Nai **Văn hóa Phật giáo** (_Culture of Buddhism_) là một
nhỏ| Đại học và tu viện Phật giáo [[Nalanda là một trung tâm học tập lớn ở Ấn Độ từ thế kỷ thứ 5 TCN đến thế kỷ thứ 12 SCN.]] **Triết học Phật giáo**
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
**Biến cố Phật giáo 1963**, còn được gọi là **sự kiện đàn áp Phật giáo 1963, pháp nạn Phật giáo Việt Nam 1963 **hay gọi đơn giản là **phong trào Phật giáo 1963 **là một
Hiện vẫn chưa định được chính xác thời điểm đạo Phật bắt đầu truyền vào Việt Nam và **Phật giáo Việt Nam** đã thành hình như thế nào. Một nghiên cứu cho rằng đạo Phật
**Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất** (viết tắt là **GHPGVNTN**), thành lập vào tháng 1 năm 1964, là một trong những tổ chức Phật giáo tại Việt Nam, từng được nhà nước Việt
nhỏ|Trụ sở Giáo hội Phật giáo Việt Nam tại chùa Quán Sứ, Hà Nội **Giáo hội Phật giáo Việt Nam** là tổ chức Phật giáo toàn quốc của Việt Nam, là đại diện Tăng, Ni,
nhỏ|250x250px|Theo [[Mahavamsa, Đại bảo tháp ở Anuradhapura, Sri Lanka (khoảng 140 BCE).]] nhỏ|[[Tượng phật Avukana từ thế kỷ thứ 5.]] nhỏ| Bức tượng bằng đồng mạ vàng của [[Bồ Tát|Bồ tát Tara, từ thời Anuradhapura
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
nhỏ|phải|Thai tạng giới [[Mạn-đà-la ()]] nhỏ|phải|Vòng Pháp luân **Nghệ thuật Phật giáo** là sự phản ánh các khái niệm trong đạo Phật dưới các hình thức nghệ thuật khác nhau – nhất là các lĩnh
nhỏ|Trận Poitiers qua bức họa "Bataille de Poitiers en Octobre 732" của [[Charles de Steuben]] **Sơ kỳ Trung cổ** là một thời kỳ lịch sử của châu Âu kéo dài từ năm 600 tới khoảng
**Biểu tình Phật giáo tại Huế 1993** là một cuộc biểu tình lớn của hơn 40.000 người dân Huế, diễn ra trước trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố vào ngày 24 tháng
nhỏ|224x224px|Các mộc bản [[Bát vạn Đại tạng kinh, mộc bản in kinh văn Phật giáo Hán ngữ lâu đời nhất còn được bảo tồn nguyên vẹn tại Chùa Haeinsa, Hàn Quốc.]] **Phật giáo Đông Á**
Sau khi Đức Phật nhập Niết-bàn, các cộng đồng Tăng đoàn (_Sangha_) đã nhóm họp định kỳ để giải quyết các tranh chấp về giáo lý và kỷ luật cũng như sửa đổi và chỉnh
**Học viện Phật giáo Việt Nam** là một hệ thống Đại học Phật giáo Việt Nam của Giáo hội Phật giáo Việt Nam được thành lập từ năm 1981, đặt dưới sự quản lý của
nhỏ|Biểu tượng Phật giáo Hòa Hảo nhỏ|phải|Giáo chủ Phật giáo Hòa Hảo [[Huỳnh Phú Sổ]] **Phật giáo Hòa Hảo** là một tông phái Phật giáo do Huỳnh Phú Sổ khai lập năm Kỷ Mão 1939,
thumb|Tháp Phước Duyên thuộc [[chùa Thiên Mụ - biểu tượng đặc trưng ở Thừa Thiên Huế]] **Tháp** (chữ Hán: 塔) còn được gọi là **bảo tháp** (bửu tháp), **Phật tháp** hay **tháp chùa** là công
**Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Department of State_, dịch sát nghĩa là **Bộ Quốc vụ Hoa Kỳ**) là một bộ cấp nội các của chính phủ liên bang Hoa Kỳ. Bộ
thumb|[[Zoketsu Norman Fischer Thiền sư Phật giáo người Do Thái đang luyện công]] **Người Do Thái theo Phật giáo** là những người Do Thái thực hành đức tin của Phật Giáo và những lời dạy,
thumb|[[Tháp Mahabodhi, một Di sản thế giới của UNESCO, là một trong 4 thánh tích của Phật Thích-ca, nơi ông đã chứng đạo. Bảo tháp được vua Ấn Độ Ashoka xây vào thế kỷ thứ
**Phật giáo tại Campuchia** (, ), còn gọi là **Phật giáo Khmer**, đã tồn tại từ ít nhất là vào thế kỷ thứ 5. Ở thời kỳ mới du nhập, nó là một hình thức
**Phật giáo** chiếm khoảng 0,9% dân số Bangladesh. Khoảng 1,5 triệu người ở Bangladesh tuân thủ theo Phật giáo tại Bangladesh. Hơn 65% dân số theo đạo Phật tập trung ở khu vực Chittagong, nơi
nhỏ|phải|Chuỗi tràng hạt Phật giáo **Chuỗi tràng hạt** là một vật dụng trong việc tụng kinh Phật giáo gồm một vòng xâu hạt. Hạt có thể làm bằng hàng thảo mộc, bằng xương, bằng đá
**Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Secretary of State_) hay **Ngoại trưởng Mỹ** là người lãnh đạo Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, quản lý về vấn đề đối ngoại. Bộ trưởng
[[Tập tin:MahayanaMapchinese.GIF|thumb|**Lộ trình Phật giáo truyền bá về phương Đông**:
**Đỏ**:Hướng truyền giáo của **Phật giáo Bắc truyền** vào Đông Á.
**Xanh**:Hướng truyền giáo của **Phật giáo Nam truyền** vào Đông
Những ngôi chùa của [[Wat Arun được xây dựng và sắp xếp để mô phỏng Vũ trụ Phật giáo]] **Vũ trụ học Phật giáo** là sự mô tả về hình dạng và sự tiến hóa
là tổ chức Phật giáo lớn nhất tại Trung Quốc, đóng vai trò là cơ quan quản lý Phật giáo chính thức tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trụ sở chính của hiệp hội
**Phật giáo tại Libya** là một tôn giáo thiểu số và đang phải đối mặt với nhiều thách thức. Phật giáo du nhập vào Libya vào thế kỷ thứ 7 sau Công nguyên, cùng với
right|thumb|Bức tranh _Đức Kitô và Đức Phật_ của họa sĩ [[Paul Ranson|Paul-Élie Ranson (1880)]] Từng có sự liên hệ giữa Phật giáo và thế giới Địa Trung Hải vào thời kỳ tiền Kitô giáo. Có
**Liên đoàn Phật giáo Triều Tiên**, còn gọi là **Liên đoàn Phật giáo Chosŏn**, đôi khi được viết tắt là **Chobulyŏn**, giám sát mọi hoạt động của Phật tử ở Cộng hòa Dân chủ Nhân
**Chủ tịch Hội đồng Trị Sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam** là người đứng đầu Hội đồng Trị sự thuộc Giáo hội Phật giáo Việt Nam, thay mặt Giáo hội Phật giáo Việt Nam
**Đại hội kết tập kinh điển Phật giáo lần thứ hai** (hay còn gọi là đại hội Phật giáo lần thứ 2) diễn ra sau khi Phật Thích-ca Mâu-ni nhập diệt khoảng hơn 100 năm
Giáo hội Phật giáo Việt Nam Trên Thế Giới là một giáo hội Phật giáo của người Việt ở hải ngoại thành lập năm 1984 tại Montréal, Canada. Giáo hội này có nhiều thành viên