✨Giáo hoàng Clêmentê XII

Giáo hoàng Clêmentê XII

Clêmentê XII (Latinh: Clemens XII) là vị giáo hoàng thứ 246 của giáo hội công giáo.

Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1730 và ở ngôi Giáo hoàng trong 9 năm 6 tháng 25 ngày. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ông đắc cử Giáo hoàng ngày 12 tháng 7 năm 1730, ngày khai mạc chức vụ mục tử đoàn chiên chúa là ngày 16 tháng 7 và ngày kết thúc triều đại của ông là ngày 6 tháng 2 năm 1740.

Giáo hoàng Clemens XII sinh tại Florence ngày 7 tháng 4 năm 1652 với tên thật là Lorenzo Corsininh. Ông sinh ra trong một gia đình danh tiếng mà thánh Anrê Corsini là thành viên.

Sau khi theo học ở học viện dòng tên ông đạt được bằng tiến sĩ luật học ở đại học Pisa. Được Giáo hoàng Clemens XI nâng lên hàng hồng y và được bầu làm Giáo hoàng ngày 12 tháng 7 năm 1730.

Cai quản giáo hội

Lên kế vị Benedictus XIII khi ông đã trở nên hầu như hoàn toàn bị mù và bại liệt. Clemens đã bắt đầu nhiệm kỳ của mình bằng việc làm giảm bớt sự biến chất một số tu sĩ Benedictus, cải thiệt tính hiệu quả của việc cai quản các lãnh thổ Giáo hoàng. Ông bãi bỏ luật cấm chơi xổ số và sáng lập nên một cuộc xổ số để nâng tiền mặt lên.

Ông đã tiếp tục gây áp lực trên những người thuộc phái Jansenius, khởi đầu bằng sắc chỉ Unigenitus và nhất là vào năm 1738, ông đã ra tông chiếu In Eminenti, ông lên án Hội Tam điểm hay bè Nhiệm là phản tôn giáo, vô luân và phản xã hội.

Ông tuyên bố phạt vạ tuyệt thông những ai có liên hệ với hội Tam Điểm. Ngoài ra, ông còn nhận vào giáo hội một số lớn những người Cốp (cổ Ai Cập) theo thuyết nhất tính.

Ông là ra đạo luật về sự công bằng: ông phạt Hồng y Coscia và những ai đã sai trái hùa theo làm giàu riêng cho chính mình bằng hình thức bỏ tù và tịch thu tài sản đem phân chia cho người nghèo. Ông mở cửa bảo tàng Capitoline cho dân chúng vào xem, và cho xây dựng Trevi Fountain nổi tiếng hoạt động ở mặt tiền Đền Thánh Gioan Lateran.

Quan hệ với các cường quốc

Trong quan hệ với các cường quốc vào thời ấy, ông đã can thiệp vào các cuộc chiến khác nhau nhưng ông đã phải chịu những sự nhục nhã như phần đông các Giáo hoàng của thế kỷ này.

Quyền bá chủ của ông trên Parma đã không được ai biết đến và dòng họ Bourbons đã liên minh với dòng họ Habsbourg chống lại vị Giáo hoàng già này.

Vấn đề lễ nghi Trung Hoa

Vấn đề về lễ nghi Trung Hoa với tám điểm nới rộng được đưa ra vào năm 1721 bởi Khâm sứ Mezzabarba. Vấn đề được đưa trở lại Roma. Trong khi đó, cuộc bách hại đạo bắt đầu từ năm 1732 dưới triều Ung Chính ngày càng thêm gay gắt.

Tại Roma, Tòa thánh tiền hành công việc và ngày 26 tháng 9 năm 1735, Giáo hoàng Clemente XII công bố một đoản thư lên án hành động của Giám mục Bắc Kinh vì đã phổ biến và cho thi hành 8 điểm nới rộng này. Ông cũng trao vấn đề này cho Tòa truy tà.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Clêmentê XII** (Latinh: **Clemens XII**) là vị giáo hoàng thứ 246 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1730 và ở ngôi Giáo
**Giáo hoàng Piô XII** (Tiếng Latinh: _Pius PP. XII_, Tiếng Ý: _Pio XII_, tên khai sinh là **Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli**, 2 tháng 6 năm 1876 – 9 tháng 10 năm 1958) là vị
**Clêmentê XIII** (Latinh: **Clemens XIII**) là vị giáo hoàng thứ 248 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1758 và ở ngôi Giáo
**Clêmentê I** (Latinh: _Clemens I_) cũng được gọi là **Clement thành Roma** hay **Clement thuộc Roma** (Latinh: _Clemens Romanus_), để phân biệt với Alessandrinus (?-97). Ông được nhắc đến từ rất sớm là Giám mục
**Innôcentê XII** (Latinh: _Innocentius XII_) là vị giáo hoàng thứ 242 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1691 và ở ngôi Giáo
**Clêmentê XI** (Latinh: **Clemens XI**) là vị giáo hoàng thứ 243 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1700 và ở ngôi Giáo
**Clêmentê II** (Latinh: **Clemens II**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Gregory VI sau khi vị này bị cưỡng bách từ chức vào ngày 20 tháng 12 năm 1046. Theo niên giám tòa thánh năm
**Clêmentê V** (Latinh: **Clemens V**) là vị giáo hoàng thứ 195 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1303 và ở ngôi Giáo
**Giáo hoàng Biển Đức XIV** (Tiếng La Tinh: _Benedictus XIV_), còn gọi là **Bênêđíctô XIV** (31 tháng 3 năm 1675 – 3 tháng 5 năm 1758, tên khai sinh: **Prospero Lorenzo Lambertini**) là một giáo
**Lịch sử của chế độ Giáo hoàng** là một lịch sử lâu dài kéo dài trong suốt 2000 năm với rất nhiều sự kiện và biến động. Giáo hội Công giáo nhìn nhận Giáo hoàng
nhỏ|235x235px|Quốc huy của [[Tòa Thánh]] Dưới đây là **danh sách các giáo hoàng** theo quốc gia nơi sinh ở thời cổ đại – Trung Cổ và theo quốc tịch ở thời hiện đại, được liệt
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
**Giáo hoàng Gioan Phaolô I** (Latinh: _Ioannes Paulus PP. I_, tiếng Ý: _Giovanni Paolo I_, tên khai sinh là **Albino Luciani**, 17 tháng 10 năm 1912 – 28 tháng 9 năm 1978) là vị Giáo
**Biển Đức IX** hoặc **Bênêđictô IX** (Latinh: _Benedictus IX_) là giáo hoàng được liệt kê ở vị trí thứ 145, 147, 150 của Giáo hội Công giáo. Triều đại Giáo hoàng này xảy ra nhiều
**Gioan XXII** (Latinh: **Joannes XXII**) là vị Giáo hoàng thứ 196 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1313 và ở ngôi Giáo
**Innôcentê XII** (Latinh: **Innocens XIII**) là vị giáo hoàng thứ 244 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1721 và ở ngôi Giáo
**Ly giáo Tây phương** hay **Ly giáo Giáo hoàng** là sự chia rẽ trong Giáo hội Công giáo từ 1378, cho đến cuộc bầu cử Giáo hoàng Máctinô V vào ngày 11 tháng 11 năm
**Tôn giáo Đàng Trong thời Lê trung hưng** phản ánh những ảnh hưởng của các tôn giáo đối với lãnh thổ Đàng Trong nước Đại Việt thời Lê trung hưng do chúa Nguyễn cai quản.
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Giáo hội Công giáo**, gọi đầy đủ là **Giáo hội Công giáo Rôma**, là giáo hội Kitô giáo được hiệp thông hoàn toàn với vị giám mục giáo phận Rôma, hiện tại là Giáo hoàng
Giáo hội Công giáo dành một sự tôn kính đặc biệt cho **Maria** (mẹ của Chúa Giêsu). Điều này được dựa trên những quy điển của Kinh Thánh về màu nhiệm nhập thể của Con
**Giáo phận Malang** (; ) là một giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma trực thuộc Tổng giáo phận Semarang, với tòa giám mục đặt tại thành phố Malang, Indonesia. ## Địa giới thumb|upright=1.22|Nhà
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
nhỏ|phải|Đức Mẹ Cột Trụ **Đức Mẹ Trụ Cột** (Tiếng Tây Ban Nha: Nuestra Señora del Pilar) là tên được đặt cho Maria được cho là đã hiện ra một cách kỳ diệu ở Zaragoza, Tây
nhỏ|Họa ảnh Thánh Vinh Sơn Phaolô **Vinh Sơn đệ Phaolô ** (tiếng Pháp: **Vincent de Paul**, sinh 24 tháng 4, 1581 – mất 27 tháng 9 năm 1660) là một vị thánh của Giáo hội
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Francesco Forgione,** còn được biết đến với tên **Thánh Piô Năm Dấu**, **Cha Piô** (tiếng Ý: _Padre Pio_)**, Cha Thánh Piô, Cha Thánh Piô Năm Dấu, Thánh Padre Pio, Thánh Piô Pietrelcina** và **Thánh Piô
**Anne Boleyn** (tiếng Latinh: _Anna Bolina_; tiếng Tây Ban Nha: _Ana Bolena_; 1501 / 1507 – 19 tháng 5 năm 1536) là một quý tộc người Anh, vợ thứ hai của Henry VIII của Anh,
**Casimir III Vĩ đại** (tiếng Ba Lan: Kazimierz III Wielki; 30 tháng 4 năm 1310 – 5 tháng 11 năm 1370) làm vua Ba Lan từ năm 1333 đến năm 1370. Ông là con trai
**Tổng lãnh vương cung thánh đường Nhà thờ chính tòa Chúa Cứu thế Cực Thánh và Thánh Gioan Tẩy giả và Thánh sử Gioan tại Latêranô** – còn được biết đến với những tên gọi
**Henry VIII** (28 tháng 6 năm 1491 – 28 tháng 1 năm 1547) là Quốc vương của nước Anh từ ngày 21 tháng 4 năm 1509 cho đến khi băng hà. Ông là Lãnh chúa,
**James II và VII** (14 tháng 10 năm 1633 – 16 tháng 9 năm 1701) là vua của Anh và Ireland với vương hiệu **James II** và cũng là vua của Scotland với vương hiệu
nhỏ|Bức Tranh _Die Tafelrunde_ của họa sĩ [[Adolph von Menzel. Bữa ăn của Voltaire, cùng vua Phổ Friedrich II Đại Đế và các viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Berlin.]] **Phong trào Khai sáng**,
**Henri II** (tiếng Pháp: Henri II; 31 tháng 3 năm 1519 – 10 tháng 7 năm 1559) là Vua của Pháp từ ngày 31 tháng 3 năm 1547 cho đến khi ông qua đời vào
Ngày **6 tháng 2** là ngày thứ 37 trong lịch Gregory. Còn 328 ngày trong năm (329 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *1649 – Nghị viện Scotland tuyên bố Charles II là quốc
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Công quốc Milano** (tiếng Ý: _Ducato di Milano_; tiếng Lombard: _Ducaa de Milan_) là một nhà nước ở Bắc Ý, được thành lập vào năm 1395 bởi Gian Galeazzo Visconti, khi đó là lãnh chúa
**Bí tích Hòa Giải** (còn gọi là **Bí tích Hoán Cải** hay **Sám Hối**, **Xưng Tội**, **Tha Tội**, **Giải Tội**, **Bí tích của sự hối cải**, **Bí tích Thống Hối**, **Bí tích Xưng tội**, **Bí
Ngày **2 tháng 2** là ngày thứ 33 trong lịch Gregory. Còn 332 ngày trong năm (333 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *932 – Quốc vương nước Mân Vương Diên Quân mệnh con
**Beatriz của Tây Ban Nha** hay **Beatriz de Borbón y Battenberg** (tiếng Tây Ban Nha: Beatriz de España; tiếng Anh: _Beatrice of Spain_; tiếng Scotland: _Beatrice o Spain_; tiếng Ý: _Beatrice di Borbone-Spagna_; tiếng Đức: