✨Giáo hoàng Clêmentê V

Giáo hoàng Clêmentê V

Clêmentê V (Latinh: Clemens V) là vị giáo hoàng thứ 195 của giáo hội công giáo.

Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1303 và ở ngôi Giáo hoàng trong 8 năm 10 tháng 15 ngày. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ông đắc cử Giáo hoàng ngày 5 tháng 6 năm 1305, ngày khai mạc chức vụ mục tử đoàn chiên chúa là ngày 14 tháng 11 năm 1305 và ngày kết thúc triều đại của ông là ngày 20 tháng 4 năm 1314.

Giáo hoàng Clemens sinh tại Villandraut, trong miền Gironde vào năm 1264 với tên là Bertrand de Got. Trước khi trở thành Giáo hoàng, ông là tổng giám mục của Bordeaux.

Giáo hoàng

Bầu cử

Sau khi Giáo hoàng Benedict qua đời ngày 22.4.2008???, ngày 22.4, 16 hồng y họp tại Perusa để bầu Giáo hoàng mới.

Hội đồng bầu cử chia ra làm hai phe: một do Hồng y Mattei Orsini bênh vực đức Bonifacius VIII, một do hồng y Napoleo Orsini bên vua nước Pháp. Sau 11 tháng họp tuyển cử, ngày 22.4.2008??? hai nhóm hồng y đã bầu đức Bertrand Got, tổng giám mục Bordeaux lên chức Giáo hoàng. Cuộc đắc cử của ông là một cuộc thoả hiệp giữa các hồng y Ý với Philip IV.

Ngay sau khi được bổ nhiệm làm Giáo hoàng, ông trở về lại Bordeaux. Dân chúng đứng dọc suốt dọc đường chào đón và tung hô ông. Ông nhận thấy thành phố đã vui mừng hoan lạc lúc ông đến vào tháng 4 năm 2008???. Điều đó đã khiến cho quan án Aquitaine phải dùng những biện pháp an ninh và tiếp tế. Ngày 22 tháng 4

Giáo hoàng rời Bordeaux ra đi và trên đường đi đã đi qua Villandrau, nơi ông đã trở thành lãnh chúa.

Lập tòa tại Avignon

Cuộc chiến tranh giữa hai phe Guelfe và phe Gibelin bắt đầu từ thế kỳ XII, bây giờ vẫn còn xâu xé bán đảo Ý. Đảng Guelfe ủng hộ Giáo hoàng và đòi quyền độc lập cho nước Ý có khuynh hướng dân chủ, đảng Gibelin trung thành với hoàng đế và chủ trương phong kiến. Cuộc nội chiến đã làm cho nhiều Giáo hoàng phải rời khỏi giáo đô.

Clêmente V đăng quang tại Lyon dưới ảnh hưởng của vua Philip ngày 14 tháng 11 năm 1305 tại nhà thờ Giúttô, ông ở lại đất Pháp theo ý vua Philippe và vì Nước Tòa Thánh đang có nội chiến. Năm 1309, ông lập tòa tại Avignon để tránh áp lực chính trị của Ý, và của các hoàng tộc Rôma thường gây hấn. Bắt đầu "thời kỳ lưu đày Avignon" kéo dài 70 năm.

Công đồng chung XV

nhỏ|Công đồng chung XV tại Viên. Bị áp lực bởi Philip IV, Đức Clement phủ nhận công việc và các văn kiện của Đức Boniface VIII. Một lần nữa do yêu cầu của Philip, ông chấp nhận vụ kiện của Philippe Le Bel chống Dòng Đền Thờ tại công đồng Vienne (1311-12) và bãi bỏ dòng Hiệp Sĩ Đền Thờ, những người sở hữu một khoảng tài sản rất lớn.

Clêmente V triệu tập Công đồng Chung XV (Công đồng Vienne) vào năm 1311-1312. Không rõ số người tham dự công đồng này. Nội dung của công đồng là bãi bỏ dòng tu Hiệp sĩ dưới ảnh hưởng của vua Pháp Philippe thông qua sắc chỉ "Vox in coelo" (Tiếng nói trên trời). Một tháng au, ông ra sắc lệnh chuyển giao các của cải của dòng Đền thờ cho dòng bệnh viện thánh Gioan Giêsusalem.

Cũng trong công đồng này, Giáo hoàng ban hành hiến chế Tín lý và luân lý kết án Olivi chủ trương sai lầm về linh hồn, đồng thời lên án lạc giáo do Lambert de Bègue và Béguin chủ xướng. Nhóm này chủ trương rằng: ở trần gian, loài người có thể đạt tới sự trọn lành, đến đọ trở thành người không thể phạm tội. Sau hết, công đồng ban hành nhiều sắc lệnh canh tân Giáo hội nhất là về đời sống hàng giáo sĩ.

Truyền giáo

nhỏ|Hayton xứ Corycus gửi báo cáo của mình về người Mông Cổ cho Giáo hoàng Clement V năm 1307 qua cuốn La Flor des Estoires d'Orient Clement lo liệu cho các giáo sĩ dòng triều hợp tác trong hoạt động tông đồ, thiết lập trường dạy ngôn ngữ Đông phương để mở rộng việc truyền giáo.

Công cuộc truyền giáo cho người Mông cổ được các cha dòng Phan sinh khởi đầu. Năm 1294, cha dòng Phan sinh Jean de Montcorvin đến Bắc Kinh và truyền giáo ở đấy cho đến khi qua đời, với sự cộng tác của nhiều cha cùng dòng đã thu lượm được nhiều kết quả. Nhiều thánh đường được xây dựng ở Bắc Kinh và nhiều nơi khác.

Năm 1307, Giáo hoàng Clement V đặt cha De Montcorcin làm tổng giám mục và sau thêm nhiều cha dòng Phan sinh làm giám mục phụ tá, song chỉ có bốn vị đến nơi. Ông thành lập các đại học Perugia, Oxford và Orleans.

Đức Clement V đã ban nhiều đặc ân và tiền bạc cho các vua Pháp, Anh, cho bà con thân thuộc và các hội từ thiện ở Pháp làm công quỹ Tòa thánh hao hụt từ 1.040.000 xuống còn 70.000 tiền vàng khi ông băng hà ngày 20 tháng 4 năm 1314. Vua Pháp cũng mất năm ấy.

Qua đời

Giáo hoàng Clement V qua đời vào ngày 20 tháng 4 năm 1314.Theo một lời kể lại, đêm 20 tháng 4 năm 1314, trời chợt nổi cơn giông, một tia sét đánh bể cả mái ngói nhà thờ, trúng vào giường nằm của ông và phát cháy dữ dội, khi người ta dập được lửa thì Clemens V cũng... ra tro và được cho là sự linh nghiệm lời nguyền của Jacques De Molay vị lãnh đạo cuối cùng của hiệp sĩ dòng đền khi giáo hoàng Clement V và vua Philippe IV của Pháp đã ra lệnh cấm dòng hiệp sĩ này và đưa những vị lãnh đạo của dòng lên dàn thiêu vì tội dị giáo.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Clêmentê V** (Latinh: **Clemens V**) là vị giáo hoàng thứ 195 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1303 và ở ngôi Giáo
**Clêmentê VII** (Latinh: **Clemens VII**) là vị giáo hoàng thứ 219 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông được bầu làm Giáo hoàng năm 1523 và ở ngôi
**Clêmentê XI** (Latinh: **Clemens XI**) là vị giáo hoàng thứ 243 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1700 và ở ngôi Giáo
**Thánh Giáo hoàng Piô V**, (Tiếng Latinh: _Sancte Pie V_, tiếng Ý: _San Pio V_) là vị giáo hoàng thứ 225 của giáo hội Công giáo. Ông đã được giáo hội suy tôn là thánh
**Cêlestinô V** (Latinh: **Celestinus V**) là vị Giáo hoàng thứ 192 của giáo hội công giáo. Ông đã được giáo hội suy tôn lên hàng hiển thánh sau khi qua đời. Theo niên giám tòa
**Phaolô V** (Latinh: **Paulus V**) là vị giáo hoàng thứ 233 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông ở ngôi Giáo hoàng trong 15 năm 7 tháng 13
nhỏ|235x235px|Quốc huy của [[Tòa Thánh]] Dưới đây là **danh sách các giáo hoàng** theo quốc gia nơi sinh ở thời cổ đại – Trung Cổ và theo quốc tịch ở thời hiện đại, được liệt
**Clêmentê VIII** (Latinh: **Clemens VIII**) là vị giáo hoàng thứ 231 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1592 và ở ngôi Giáo
**Lịch sử của chế độ Giáo hoàng** là một lịch sử lâu dài kéo dài trong suốt 2000 năm với rất nhiều sự kiện và biến động. Giáo hội Công giáo nhìn nhận Giáo hoàng
nhỏ|phải|Mộ của giáo hoàng Clement VIII **Clementê VIII** là một trong những Giáo hoàng đối lập của giáo triều Avignon, trị vì từ ngày 10 tháng 6 năm 1423 đến 26 tháng 7 năm 1429.
**Urbanô VI** (Latinh:**Urbanus VI**) là vị Giáo hoàng thứ 202 của giáo hội Công giáo. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1378 và ở ngôi Giáo hoàng
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
**Giáo hoàng Lêô XI** (2 tháng 6 năm 1535 – 27 tháng 4 năm 1605), tên thật là **Alessandro Ottaviano de' Medici**, ông ở ngôi giáo hoàng từ ngày 1 tháng 4 năm 1605 đến
**Gioan XXII** (Latinh: **Joannes XXII**) là vị Giáo hoàng thứ 196 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1313 và ở ngôi Giáo
**Hônôriô III** (Latinh: **Honorius III**) là vị giáo hoàng thứ 177 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1216 và ở ngôi Giáo
**Giáo hoàng Urbanô VIII** (Latinh: **Urbanus VIII**) là vị giáo hoàng thứ 235 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1623. Niên giám
**Grêgôriô VII** (Latinh: **Gregorius VII**) là một giáo hoàng có vai trò rất lớn đối với lịch sử giáo hội Công giáo và được suy tôn là thánh sau khi qua đời. Ông là nhân
**Giáo hoàng Phaolô III** (Tiếng Latinh: **Paulus III**, Tiếng Ý: _Paolo III_) (29 tháng 2 năm 1468 – 10 tháng 11 năm 1549) là vị Giáo hoàng thứ 220 của Giáo hội Công giáo Rôma.
**Victor III** là người kế nhiệm Giáo hoàng Gregory VII và là vị giáo hoàng thứ 158 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng
**Năm của ba giáo hoàng** là cách gọi một năm mà trong đó Giáo hội Công giáo phải bầu hai giáo hoàng mới – tức là có ba người khác nhau làm giáo hoàng trong
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
nhỏ|Huy hiệu của [[Maximilian II của Thánh chế La Mã|Maximilian II từ 1564 tới 1576. Các hoàng đế sử dụng đại bàng hai đầu làm biểu tượng quyền lực]] **Hoàng đế La Mã Thần thánh**
**Ly giáo Tây phương** hay **Ly giáo Giáo hoàng** là sự chia rẽ trong Giáo hội Công giáo từ 1378, cho đến cuộc bầu cử Giáo hoàng Máctinô V vào ngày 11 tháng 11 năm
**Giáo hội Công giáo tại Trung Quốc** ở Đại lục (gồm cả các lãnh thổ riêng biệt như Hồng Kông và Ma Cao) hiện tại được Tòa Thánh Vatican tổ chức theo không gian địa
**Tổng giáo phận Bắc Kinh** (; ) là một Tổng giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma ở Trung Quốc. ## Nhà thờ lớn Nhà thờ chính tòa của tổng giáo phận là Nhà
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
Giáo hội Công giáo dành một sự tôn kính đặc biệt cho **Maria** (mẹ của Chúa Giêsu). Điều này được dựa trên những quy điển của Kinh Thánh về màu nhiệm nhập thể của Con
**Giáo hội Công giáo**, gọi đầy đủ là **Giáo hội Công giáo Rôma**, là giáo hội Kitô giáo được hiệp thông hoàn toàn với vị giám mục giáo phận Rôma, hiện tại là Giáo hoàng
**Titus Flavius Clemens**, còn được gọi là **Clement của/thành Alexandria** (; c. 150 - c. 215), là một nhà thần học và triết gia Kitô giáo, người đã giảng dạy tại Trường Giáo lý Alexandria.
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua
**Nhà Medici** ( , ) là một gia tộc ngân hàng và triều đại chính trị người Ý, lần đầu tiên củng cố quyền lực tại Cộng hòa Florence dưới thời Cosimo de' Medici, trong
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
thumb|Cờ hiệu của Jacques de Molay **Jacques de Molay** (; khoảng 1240-1250 là đại huynh trưởng thứ 23 và cũng là cuối cùng của Hiệp sĩ dòng Đền. Ông lãnh đạo dòng Đền từ ngày
**Caterina de' Medici** (; – ), hoặc **Catherine de Médicis** theo tiếng Pháp, là một nữ quý tộc người Ý và trở thành Vương hậu nước Pháp từ năm 1547 đến năm 1559, với tư
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
:link= _Bài này viết về thành phố Roma. "Rome" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem La Mã (định hướng)._ **Roma** (tiếng Latinh và tiếng Ý: _Roma_
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Anne Boleyn** (tiếng Latinh: _Anna Bolina_; tiếng Tây Ban Nha: _Ana Bolena_; 1501 / 1507 – 19 tháng 5 năm 1536) là một quý tộc người Anh, vợ thứ hai của Henry VIII của Anh,
Thánh **Vinxentê Phêrê, O.P.** (còn gọi là **Vinh Sơn** hay **Vincentê**, tiếng Anh: **Vincent Ferrer**) sinh tại Valencia, Tây Ban Nha vào ngày 23 tháng 1 năm 1350, là con thứ ba của ông William
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Henry VIII** (28 tháng 6 năm 1491 – 28 tháng 1 năm 1547) là Quốc vương của nước Anh từ ngày 21 tháng 4 năm 1509 cho đến khi băng hà. Ông là Lãnh chúa,
**Casimir III Vĩ đại** (tiếng Ba Lan: Kazimierz III Wielki; 30 tháng 4 năm 1310 – 5 tháng 11 năm 1370) làm vua Ba Lan từ năm 1333 đến năm 1370. Ông là con trai
**Henri II** (tiếng Pháp: Henri II; 31 tháng 3 năm 1519 – 10 tháng 7 năm 1559) là Vua của Pháp từ ngày 31 tháng 3 năm 1547 cho đến khi ông qua đời vào
nhỏ|235x235px|[[Vương miện Thần thánh Hungary|Vương miện Hungary]] **Vua của Hungary** () là người đứng đầu của Vương quốc Hungary từ năm 1000 (hoặc 1001) đến năm 1918, có tước hiệu là "**Vua Tông đồ Hungary**"
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Sigismund III Vasa** (tên khác: **Sigismund III của Ba Lan**, , ; 20 tháng 6 năm 1566 – 30 tháng 4 năm 1632 N.S.) là vua của Ba Lan và Đại công tước của Litva,
**Thánh Phêrô** hay **Thánh Peter** (Tiếng Hy Lạp: _Πέτρος_, _Pétros_ "Đá", **Kêpha** (**Cephas**), **Phi-e-rơ**, hoặc thỉnh thoảng là **Simôn con ông Giôna**; Tiếng Anh: **Saint Peter**) là tông đồ trưởng trong số mười hai Tông
thumb|Hình ảnh vệ tinh của Arwad, phía đông là bờ biển Tartus, [[Syria]] **Arwad**, tên trước đây là **Aradus**, là một thị trấn ở Syria trên một hòn đảo cùng tên nằm ở Địa Trung