Chân dung Friedrich Wilhelm von Seydlitz.
Friedrich Wilhelm Freiherr von Seydlitz (3 tháng 2 năm 1721 – 27 tháng 8 năm 1773) là một viên tướng kỵ binh Phổ thời Friedrich Đại đế. Seydlitz được biết đến vì phong cách dùng binh táo bạo và khả năng truyền cảm hứng cho sĩ tốt dưới quyền. Seydlitz đã góp phần xây dựng kỵ binh Phổ thành một trong những đội quân kỵ mã thượng hạng của châu Âu thời bấy giờ, và chỉ huy các đơn vị kỵ binh lập nên nhiều chiến công lớn cho vua Phổ trong cuộc Chiến tranh Bảy năm (1756 – 1763). Sau khi chiến tranh chấm dứt, Seydlitz làm quan thanh tra kỵ binh tại Schlesien và được phong cấp hàm Thượng tướng Kỵ binh vào năm 1767.
Đầu đời
Friedrich Wilhelm von Seydlitz sinh ra tại Kalkar thuộc thị trấn Kleve (Phổ), nơi cha ông là Daniel Florian von Seydlitz - một thiếu tá kỵ binh đang đồn trú. Sau khi cha ông qua đời vào năm 1728, mẹ ông phải tự lực nuôi nấng Seydlitz trong nghèo túng. Tình cảnh này buộc gia đình Seydlitz phải gửi ông làm hầu trai cho bá tước Friedrich Wilhelm vùng Brandenburg-Schwedt – khi ấy là thủ trưởng trực tiếp của cha ông trong quân đội Phổ. Trong thời gian hầu hạ vị bá tước khét tiếng ăn chơi này, Seydlitz đã bộc lộ sự đam mê của ông đối với phụ nữ, thuốc lá, và nghệ thuật cưỡi ngựa. Ông sớm trở nên được biết đến như một kỵ sĩ thiện nghệ và liều lĩnh, thường không ngại phi nước đại qua các chướng ngại vật nguy hiểm (có lần ông đã phóng ngựa xuyên qua giữa các lá cánh quạt của một cối xay đang quay hết cỡ).
Binh nghiệp
Năm 1740, Seydlitz được tuyển mộ làm lính thổi kèn trong trung đoàn thiết kỵ Phổ do bá tước vùng Brandenburg-Schwedt chỉ huy. Ông đã tham gia chiến đấu trong cuộc Chiến tranh Schlesien lần thứ nhất (1740 – 1742) giữa Phổ với Áo, và được phong quân hàm thiếu úy năm 1742. Cùng năm đó, ông bị một đội quân lớn của Áo vây khốn nhưng đã chiến đấu bến bỉ cho đến khi kiệt sức và bị bắt làm tù binh. Vua Phổ Friedrich Đại đế đã chứng kiến tận mắt trận đánh này và rất cảm kích trước sự gan dạ của Seydlitz, nên đã trao trả một đại úy tù binh Áo để đổi lấy người sĩ quan kỵ binh trẻ này. Sau chiến tranh, Friedrich thăng cấp đại úy cho Seydlitz và giao ông chỉ huy một khối kỵ binh trong Trung đoàn Khinh kỵ binh số 4. Ông đã xây dựng khối kỵ binh của mình thành một lực lượng tác chiến cực kỳ hiệu quả. Tiếp theo đó, ông tham chiến trong Chiến tranh Schlesien lần thứ hai (1744 – 1745), và sau trận Hohenfriedberg ông được lên cấp thiếu tá khi chỉ mới 24 tuổi.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Chân dung Friedrich Wilhelm von Seydlitz. **Friedrich Wilhelm Freiherr von Seydlitz** (3 tháng 2 năm 1721 – 27 tháng 8 năm 1773) là một viên tướng kỵ binh Phổ thời Friedrich Đại đế. Seydlitz được
**SMS _Seydlitz**_ là một tàu chiến-tuần dương tải trọng 25.000 tấn được Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche Marine) chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Được đặt hàng vào năm 1910
**_Seydlitz_** là một tàu tuần dương hạng nặng được chế tạo cho Hải quân Đức Quốc xã trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, là chiếc thứ tư thuộc lớp _Admiral Hipper_ nhưng chưa bao
**Quân đội Hoàng gia Phổ** () là lực lượng quân sự của Vương quốc Phổ (nguyên là lãnh địa Tuyển hầu tước Brandenburg trước năm 1701). Quân đội Phổ đóng vai trò quan trọng trong
**Trận Roßbach** là trận đánh diễn ra vào ngày 5 tháng 11 năm 1757 gần làng Roßbach (vùng tây Sachsen) trong cuộc Chiến tranh Bảy năm, giữa quân đội Phổ do Friedrich Đại đế thống
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Trận Kunersdorf**, còn viết là **Trận Cunnersdorf** với bản thân ông cũng chỉ thoát nạn trong gang tấc. biểu dương sâu sắc sức mạnh của quân Nga. Ngoài ra, thắng lợi này cũng chứng tỏ
**Trận Kolín** diễn ra vào ngày 18 tháng 6 năm 1757 trên chiến trường Trung Âu của cuộc Chiến tranh Bảy năm, giữa 35.000 quân Phổ do vua Friedrich Đại đế chỉ huy và hơn
**Chiến tranh Bảy Năm** (1756–1763) là cuộc chiến xảy ra giữa hai liên quân gồm có Vương quốc Anh/Vương quốc Hannover (liên minh cá nhân), Vương quốc Phổ ở một phía và Pháp, Áo, Nga,
Kỵ binh Pháp ngày 8 tháng 5 năm [[2005]] **Kỵ binh** (tiếng Anh: Cavalry) là binh lính giáp chiến trên lưng ngựa. Từ này thường không dùng cho lính cưỡi các loại thú chuyên chở
**Trận Hohenfriedberg**, còn gọi là **Trận Striegau** là một trận đánh quan trọng trong chiến tranh Schlesien lần thứ hai và chiến tranh Kế vị Áo, diễn ra vào ngày 4 tháng 6 năm 1745
**Friedrich Wilhelm Ernst Paulus** (1890 – 1957) là Thống chế quân đội Đức Quốc xã. Ông là vị chỉ huy cao cấp nhất của lực lượng quân Đức và đồng minh công phá Stalingrad, thất
**Trận Zorndorf** diễn ra ở Brandenburg (Phổ) vào ngày 25 tháng 8 năm 1758 trong Chiến tranh Bảy năm, giữa quân đội Phổ do vua Friedrich II trực tiếp chỉ huy với quân đội Nga
Ngày **27 tháng 8** là ngày thứ 239 (240 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 126 ngày trong năm. ## Sự kiện * 1689 – Hòa ước Nerchinsk được ký giữa Nga và Đế
**Trận Freiberg** diễn ra vào ngày 29 tháng 10 năm 1762 và là trận đánh lớn cuối cùng trong Chiến tranh Bảy Năm (1756 - 1763). Trong trận đánh này, quân Phổ do Hoàng tử
**Trận tấn công Berlin** là một trận chiến diễn ra vào tháng 10 năm 1760 trong cuộc Chiến tranh Bảy năm. Trong trận đánh đó, liên quân Áo và Nga tấn công kinh đô Phổ
Ngày **3 tháng 2** là ngày thứ 34 trong lịch Gregory. Còn 331 ngày trong năm (332 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *301 – Thừa tướng Tư Mã Luân nhập cung và lên
**SMS _Friedrich der Große**_ (_Friedrich Đại Đế_) là chiếc thứ hai trong lớp thiết giáp hạm _Kaiser_ của Hải quân Đế quốc Đức trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Friedrich der Große_
Chiến sự trên **Mặt trận Rzhev-Sychyovka-Vyazma** là hoạt động quân sự lớn trong Chiến tranh Xô-Đức bao gồm nhiều chiến dịch bộ phận do các Phương diện quân Tây, Phương diện quân Kalinin và Phương
**Danh sách các tàu chiến của Hải quân Đế quốc Đức** bao gồm tất cả các con tàu được đưa vào phục vụ trong Hải quân Đế quốc Đức (_Kaiserliche Marine_) của Đức, bao gồm
**Chiến dịch Blau** (tiếng Đức: **_Fall Blau_**) là mật danh của Kế hoạch tổng tấn công từ mùa hè năm 1942 của quân đội Đức Quốc xã trên toàn bộ cánh Nam của mặt trận
**SMS _Grosser Kurfürst**_ là chiếc thứ hai trong lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Grosser Kurfürst_ (còn có thể viết là
**Hans Otto Georg Hermann Fegelein** (30 tháng 10 năm 1906 - 28 tháng 4 năm 1945) là một chỉ huy cấp cao trong Waffen-SS của Đức Quốc xã. Ông cũng là thành viên trong đoàn
**Chiến dịch Barvenkovo–Lozovaya** (Lozova) (được Thống chế Đức Wilhelm Bodewin Gustav Keitel gọi là **Trận Kharkov lần thứ hai**) là một hoạt động quân sự lớn của quân đội Liên Xô và quân đội Đức
**Lớp thiết giáp hạm _König**_ là một lớp thiết giáp hạm dreadnought được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất; lớp bao gồm bốn chiếc _König_, _Grosser
300x300px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: Rudolf Gnägi trở thành tổng thống Thụy Sĩ *24 tháng 1: Động đất ở Muradiye, Thổ Nhĩ Kỳ, khoảng 3,85 người chết ### Tháng 2
**SMS _Rheinland**_ là một trong bốn thiết giáp hạm dreadnought đầu tiên thuộc lớp _Nassau_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức. _Rheinland_ được trang bị dàn pháo chính bao gồm mười hai
**Carl Friedrich Heinrich Reinhard Scheer** (30 tháng 9 năm 1863 – 26 tháng 11 năm 1928) là một Đô đốc của Hải quân Đế quốc Đức (_Kaiserliche Marine_). Scheer gia nhập hải quân vào năm
**SMS _Kaiser**_ (hoàng đế) là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm dreadnought mang tên nó được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Kaiser_ được đóng
**SMS _Kronprinz**_ là chiếc cuối cùng của lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Kronprinz_ được đặt lườn vào ngày tháng 11
**SMS _Westfalen**_ là một trong bốn thiết giáp hạm dreadnought đầu tiên thuộc lớp _Nassau_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức. _Westfalen_ được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser ở Bremen
**SMS _Posen**_ là một trong bốn thiết giáp hạm dreadnought đầu tiên thuộc lớp _Nassau_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức. Con tàu được đặt lườn tại xưởng tàu Germaniawerft ở Kiel
**Lớp thiết giáp hạm _Kaiser**_ là một lớp bao gồm năm thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là lớp thiết giáp hạm dreadnought thứ
**SMS _Helgoland**_ là một thiết giáp hạm dreadnought của Hải quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Thiết kế
**SMS _Markgraf**_ là chiếc thứ ba trong lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Markgraf_ được đặt lườn vào tháng 11 năm
**SMS _König**_ là chiếc dẫn đầu cho lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. König (tiếng Đức, nghĩa là Quốc vương) được
**Lớp thiết giáp hạm _Nassau**_ là một nhóm bốn thiết giáp hạm dreadnought được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức; là sự đáp trả của Đức đối với việc Hải quân Hoàng gia