Ferdinand I (Ferdinand Viktor Albert Meinrad; 24 tháng 8 năm 1865 – 20 tháng 7 năm 1927), biệt danh là Întregitorul ("Người thống nhất"), là Vua của Romania từ năm 1914 cho đến khi qua đời vào năm 1927. Ferdinand là con trai thứ hai của Leopold, Thân vương xứ Hohenzollern, và Vương nữ Antónia của Bồ Đào Nha, con gái của Fernando II của Bồ Đào Nha và Maria II của Bồ Đào Nha. Gia đình ông là một phần của nhánh Công giáo của hoàng gia Phổ Hohenzollern.
Năm 1886, Ferdinand trở thành người thừa kế ngai vàng của Romania, sau khi cha ông (năm 1880) và anh trai ông từ bỏ quyền kế vị ngai vàng. Từ thời điểm định cư tại Romania, ông tiếp tục sự nghiệp quân sự của mình, giành được một loạt các cấp bậc danh dự và được thăng hàm tướng quân đoàn. Ông kết hôn vào năm 1893 với Marie xứ Edinburgh, cháu gái của cả Victoria của Anh và Aleksandr II của Nga.
Ferdinand trở thành Vua của Romania vào ngày 10 tháng 10 năm 1914, dưới vương hiệu Ferdinand I, sau cái chết của người chú là Vua Carol I của Romania. Ông cai trị Romania trong Thế chiến thứ nhất, chọn đứng về phe Hiệp ước Ba bên chống lại Liên minh Trung tâm. Điều này dẫn đến việc Hoàng đế Wilhelm II của Đức xóa tên ông khỏi hoàng tộc Hohenzollern. Khi chiến tranh kết thúc, Romania nổi lên như một vương quốc mở rộng đáng kể do các lãnh thổ Bessarabia, Bukovina và Transylvania và một phần Banat, Crișana và Maramureș đã được sáp nhập vào Vương quốc Romania vào năm 1920, và Ferdinand được trao vương miện "Đại Romania" trong một buổi lễ lớn vào năm 1922. Trong những năm sau khi thành lập Đại Romania, xã hội Romania đã trải qua một loạt các chuyển đổi lớn, đặc biệt là việc áp dụng cải cách ruộng đất và thực hiện phổ thông đầu phiếu. Năm 1925, con trai cả của ông là Thái tử Carol, đã từ bỏ quyền kế vị ngai vàng của Romania dẫn đến một cuộc khủng hoảng triều đại, vì Thái tử kế vị tiếp theo trong danh sách kế vị là con trai 4 tuổi của Carol là Vương tôn tử Mihai. Điều này khiến Ferdinand xóa tên Thái tử Carol khỏi hoàng gia Romania.
Ferdinand qua đời vì bệnh ung thư vào năm 1927 và được cháu trai Mihai kế vị và được một hội đồng nhiếp chính 3 người hỗ trợ cai trị, gồm: Vương tử Nicholas của Romania, em trai của Thái tử Carol; Thượng phụ Miron Cristea; và chủ tịch Tòa án Tối cao Gheorghe Buzdugan.
Cuộc sống đầu đời
thumb|Ferdinand khi còn là thiếu niên, 1878
Ferdinand Viktor Albert Meinrad sinh ra tại Sigmaringen ở phía Tây Nam Bang liên Đức với tước vị ban đầu là Thân vương tử xứ Hohenzollern-Sigmaringen. Tên gia tộc sau đó được rút ngắn thành Hohenzollern sau khi nhánh Hohenzollern-Hechingen bị giải thể vào năm 1869. Các Thân vương xứ Hohenzollern-Sigmaringen đã cai trị Thân vương quốc này cho đến năm 1850, khi nó được sáp nhập vào Vương quốc Phổ, nhánh Tin Lành của Vương tộc Hohenzollern.
Ferdinand I là con trai của Leopold, Thân vương xứ Hohenzollern-Sigmaringen, và Infanta Antónia của Bồ Đào Nha (1845–1913), con gái của Nữ vương Maria II của Bồ Đào Nha và Thân vương tử Ferdinand xứ Sachsen-Coburg và Gotha, người thừa kế Nhà Koháry bên phía mẹ ông.
Cha ông đã thừ bỏ quyền kế vị ngai vàng Romania vào năm 1880 và sau đó là anh trai ông là Thân vương tử Wilhelm xứ Hohenzollern-Sigmaringen cũng từ bỏ quyền kế vị vào năm 1886, Ferdinand trẻ tuổi trở thành người thừa kế ngai vàng của người bác không có con của mình là Vua Carol I của Romania, người sẽ trị vì cho đến khi qua đời vào tháng 10 năm 1914. Năm 1889, Quốc hội Romania đã công nhận Ferdinand là Thái tử thừa kế của Romania. Chính phủ Romania không yêu cầu ông phải cải sang Chính thống giáo Đông phương từ Công giáo, như thông lệ phổ biến trước ngày này, do đó cho phép ông tiếp tục với tín ngưỡng ban đầu của mình, nhưng bắt buộc con cái ông phải được nuôi dạy theo Chính thống giáo, quốc giáo của Romania. Vì đồng ý với điều này, Ferdinand đã bị khai trừ khỏi Giáo hội Công giáo, mặc dù sau đó đã được dỡ bỏ.
Anh họ đời đầu của mẹ Ferdinand là Sa hoàng Ferdinand I của Bulgaria đã lên ngôi ở Bulgaria láng giềng bắt đầu từ năm 1887 và trở thành đối thủ lớn nhất của vương quốc Romania. Franz Joseph I, Hoàng đế của Áo-Hung là anh em họ đời đầu với bà ngoại của Ferdinand.
Ferdinand, một người hoàn toàn xa lạ trong ngôi nhà mới của mình, bắt đầu gần gũi với một trong những người hầu cận của Vương hậu Elisabeth là Elena Văcărescu. Elisabeth, Vương hậu của Romania, rất thân thiết với chính Elena, đã khuyến khích mối tình lãng mạn này, mặc dù bà hoàn toàn nhận thức được rằng hôn nhân giữa hai người bị cấm theo hiến pháp Romania (theo Hiến pháp Romania năm 1866, người thừa kế ngai vàng không được phép kết hôn với người Romania).
Mối tình này đã gây ra một cuộc khủng hoảng triều đại vào năm 1891. Kết quả của việc này là cả Elisabeth (ở Neuwied) và Elena (ở Paris) đều bị lưu đày, cũng như chuyến đi của Ferdinand khắp châu Âu để tìm kiếm một cô dâu phù hợp, người mà cuối cùng ông đã chọn chính là cháu gái của Nữ vương Victoria, Marie của Edinburgh.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ferdinand I** (_Ferdinand Viktor Albert Meinrad_; 24 tháng 8 năm 1865 – 20 tháng 7 năm 1927), biệt danh là Întregitorul ("Người thống nhất"), là Vua của Romania từ năm 1914 cho đến khi qua
**Mihai I của România** (tiếng România: _Mihai I al României_ ; 25 tháng 10 năm 1921 – 5 tháng 12 năm 2017) là vị vua cuối cùng của Vương quốc România, trị vì từ ngày
**Carol I của România** (Tiếng Anh: Charles I, 20 tháng 4 năm 1839 - 10 tháng 10 năm 1914), là vị quân chủ thứ 2 của România từ năm 1866 đến khi qua đời vào
**Ferdinand I của Bulgaria** (Tiếng Bulgaria: ; 26/02/1861 - 10/09/1948),, tên khai sinh là **Ferdinand Maximilian Karl Leopold Maria von Sachsen-Coburg und Gotha**, là vị Vương công thứ hai của Thân vương quốc Bulgaria từ
**Ileana của Romania**, còn được gọi là **Mẹ Alexandra** (5 tháng 1 năm 1909 – 21 tháng 1 năm 1991), là con gái út của Ferdinand I của România và Marie của Sachsen-Coburg và Gotha.
**Elisabeta của România** (Elisabeta Charlotte Josephine Alexandra Victoria; , , phiên âm : _Elisábet_; 12 tháng 10 năm 1894 – 14 tháng 11 năm 1956) là con thứ hai và là con gái lớn của
**Hậu duệ vương thất của Victoria** (Nữ vương Liên hiệp Anh) ** và Christian IX** (Quốc vương Đan Mạch) hiện tại vị trên ngai vàng của Bỉ, Đan Mạch, Luxembourg, Na Uy, Tây Ban Nha,
thumb|right|Vương miện thép của các vua Romania từ năm 1881-1946 **Vương miện thép** (tiếng Romania: _Coroana de ote_) thuộc quyền sở hữu đầu tiên của Carol I, vua của Vương quốc România, nó được rèn
**Carol II của România** (15 tháng 10 năm 1893 - ngày 4 tháng 4 năm 1953) là Vua Romania từ ngày 8 tháng 6 năm 1930 cho đến khi bị trục xuất vào ngày 6
**_Maria vương hậu România_** (, ) là một bộ phim lịch sử do Alexis Cahill và Brigitte Drodtloff đạo diễn, xuất phẩm ngày 15 tháng 06 năm 2019 tại Trung Quốc và 08 tháng 11
**Marie của Sachsen-Coburg và Gotha** (tên khai sinh là **Marie Alexandra Victoria của Edinburgh**; ngày 29 tháng 10 năm 1875 – 18 tháng 7 năm 1938) là Vương hậu România với tư cách là vợ
**Georgios I** hay **Georg I** (, _Geōrgios A', Vasileús tōn Ellēnōn_; 24 tháng 12 năm 1845 – 18 tháng 3 năm 1913) là một vị vua của người Hy Lạp, trị vì từ năm 1863
**Petar I** (; – 16 tháng 8 năm 1921) là Vua của Vương quốc Serbia từ ngày 15 tháng 6 năm 1903 đến ngày 1 tháng 12 năm 1918. Ngày 1 tháng 12 năm 1918,
**Karl I của Áo** (1887 – 1922) (**Karl IV của Hungary, Croatia**; **Karl III của Bohemia**) là vị hoàng đế cuối cùng đế quốc Áo-Hung và họ Habsburg, lên ngôi từ ngày 21 tháng 11
**Petar II của Nam Tư** (tiếng Serbia: _Петар II Карађорђевић_, La tinh hoá tiếng Serbia: _Petar II Karađorđević_; tiếng Anh: _Peter II of Yugoslavia_; 06 tháng 09 năm 1923 - 03 tháng 11 năm 1970)
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
**Nadezhda của Bulgaria** (Tiếng Bulgaria: _Княгиня Надежда_; tên đầy đủ là **Nadezhda Klementina Mariya Piya Mazhella** (Надежда Клементина Мария Пия Мажелла); Tiếng Đức: _Nadeschda von Bulgarien_; 30 tháng 1 năm 1899 – 15 tháng 2
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
**Christian IX** (sinh ngày 8 tháng 4 năm 1818 – 29 tháng 1 năm 1906) là Vua của Vương quốc Đan Mạch từ năm 1863 cho đến khi ông qua đời vào năm 1906. Từ
**Boris III** (Tiếng Bulgaria: Борѝс III; sinh ngày 30/01/1894 - mất ngày 28/08/1943), tên đầy đủ là Boris Klemens Robert Maria Pius Ludwig Stanislaus Xaver (Boris Clement Robert Mary Pius Louis Stanislaus Xavier). Ông là
**Chế độ quân chủ Habsburg** () hoặc **đế quốc Habsburg** là một tên gọi không chính thức giữa các nhà sử học của các quốc gia và tỉnh được cai trị bởi các chi nhánh
**Josephine xứ Baden** (tiếng Đức: _Josephine von Baden_; tiếng Pháp: _Joséphine de Bade_; tiếng Hà Lan: _Josefine van Baden_; tiếng Anh: _Josephine of Baden_; tên đầy đủ: _Josephine Friederike Luise_; 21 tháng 10 năm 1813
**Antónia của Bồ Đào Nha** hay **Antónia của Bragança** (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ɐ̃ˈtɔniɐ]; _Antónia Maria Fernanda Micaela Gabriela Rafaela Francisca de Assis Ana Gonzaga Silvéria Júlia Augusta de Saxe-Coburgo e Bragança_; 17
**Panteão của Vương tộc Braganza** (tiếng Bồ Đào Nha: _Panteão da Casa de Bragança_; tiếng Tây Ban Nha: _Panteón de los Braganza_) còn được gọi là **Pantheon của Bragança** (_Panteão dos Bragança_), là nơi an
**Vương quốc Bulgaria** () cũng gọi là **Sa quốc Bulgaria** và **Đệ Tam Sa quốc Bulgaria**, là một chế độ quân chủ lập hiến ở Đông và Đông Nam châu Âu, được thành lập vào
**Lịch sử của Bulgaria** có thể được bắt nguồn từ các khu định cư đầu tiên trên vùng đất của Bulgaria hiện đại cho đến khi hình thành quốc gia và bao gồm lịch sử
**Hiệp định đình chiến Compiègne** (, ) được ký vào ngày 11 tháng 11 năm 1918 trong một khu rừng gần thành phố Compiègne, thuộc vùng Picardy của Pháp. Hiệp định này đánh dấu sự
**Mária Antónia Gabriella Koháry de Csábrág et Szitnya** (tiếng Hungary: _csábrági és szitnyai herceg Koháry Mária Antónia Gabriella_; 2 tháng 7 năm 1797 – 25 tháng 9 năm 1862) là một nữ quý tộc Hungary
[[Tập tin:David Lloyd George.jpg| Thủ tướng Anh David Lloyd George (1916-1928) |nhỏ]] nhỏ|Tổng thống Pháp [[Raymond Poincaré|Raimond Poincare (1913-1920)]] thumb|cờ Anh-Pháp (entente) **Entente** (tiếng Pháp, có nghĩa "đồng minh", "đồng ý") còn gọi là **phe
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
Ngày **1 tháng 1** là ngày thứ 1 trong lịch Gregory. Đây là ngày đầu tiên trong năm. ## Lịch sử Trong suốt thời Trung cổ dưới ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo Rôma,
Bài này nói về **Biên niên sử của Đế quốc Ottoman** (1299-1922). Xem thêm bài Biên niên sử Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, để biết về biên niên sử của nhà nước hậu thân của
**Serbia** (phiên âm là _Xéc-bi_ hay _Xéc-bi-a_, , phiên âm là _Xrơ-bi-a_), tên chính thức là **Cộng hòa Serbia** () là một quốc gia nội lục thuộc khu vực đông nam châu Âu. Serbia nằm
**Philipp Christian Theodor Conrad von Schubert** (29 tháng 10 năm 1847 tại Wielkibor – 21 tháng 1 năm 1924 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Trung tướng,
**Vương tử Kiril của Bulgaria, Thân vương xứ Preslav** (tiếng Bulgaria: Кирил, принц Преславски; tiếng Đức: _Kyrill Heinrich Franz Ludwig Anton Karl Philipp Prinz von Bulgarien_; 17 tháng 11 năm 1895 – 1 tháng 2
Trong lịch sử, đã có những vị đế vương vì có công với việc thay đổi Quốc gia nên họ được gọi là "Vĩ đại". Ở Ba Tư, danh từ này được sử dụng lần
430x430px|thumb ## Sự kiện * 8 tháng 1 – Tia phóng xạ được sử dụng để điều trị ung thư. * 8 tháng 2 – Ký kết thỏa thuận giữa đế quốc Nga và đế
**Chiến dịch tấn công Brusilov** là cuộc tấn công diễn ra từ 4 tháng 6 đến ngày 20 tháng 9 năm 1916 trong Chiến tranh thế giới thứ nhất của Đế quốc Nga nhằm vào
**Mihail Kogălniceanu** () là một xã ở hạt Constanţa, România, và tọa lạc 25 km về phía tây bắc của Constanţa. Xã này có 3 làng: * Mihail Kogălniceanu (tên lịch sử: _Kara Murat_, ; _Ferdinand
thumb|Kỵ binh trên đường phố [[Paris trong cuộc đảo chính ở Pháp năm 1851, khi Tổng thống được bầu lên qua con đường dân chủ Louis-Napoléon Bonaparte độc chiếm quyền lực, và sau đó một
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Chiến dịch tấn công Bereznegovatoye–Snigirevka** (6 tháng 3 - 18 tháng 3 năm 1944) là một chiến dịch tấn công cấp Phương diện quân thuộc các hoạt động quân sự tại hữu ngạn sông Dniepr
**Lục quân Đế quốc Áo-Hung** là lực lượng lục quân của Đế quốc Áo-Hung tồn tại từ năm 1867 khi đế quốc này được thành lập cho đến năm 1918 khi đế quốc này tan
thumb|300x300px|Các tiểu vùng của Châu Âu - CIA World Factbook **Châu Âu** hay **Âu Châu** (, ) về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên
**Chiến dịch tấn công chiến lược Iaşi–Chişinău** hay **Chiến dịch tấn công chiến lược Jassy-Kishinev** (,, gọi tắt là **Chiến dịch Iaşi-Chişinău** hay **Chiến dịch Jassy-Kishinev** là một chiến dịch tấn công chiến lược của
**Chiến dịch Blau** (tiếng Đức: **_Fall Blau_**) là mật danh của Kế hoạch tổng tấn công từ mùa hè năm 1942 của quân đội Đức Quốc xã trên toàn bộ cánh Nam của mặt trận
[[Quốc kỳ Đế quốc Áo-Hung trong Chiến tranh thế giới thứ nhất]] Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đế quốc Áo-Hung là nước thuộc khối quân sự Liên minh Trung tâm gồm Đế quốc
** Đế quốc Áo-Hung**, **Nền quân chủ kép**, hoặc gọi đơn giản là _Áo_, là một chính thể quân chủ lập hiến và cường quốc ở Trung Âu. Đế quốc Áo-Hung được thành lập năm
**Hungary** () là một quốc gia không giáp biển thuộc khu vực Trung Âu. Có diện tích thuộc lưu vực Carpathian, nước này giáp với Slovakia về phía bắc, Ukraine về phía đông bắc, Romania