Karl I của Áo (1887 – 1922) (Karl IV của Hungary, Croatia; Karl III của Bohemia) là vị hoàng đế cuối cùng đế quốc Áo-Hung và họ Habsburg, lên ngôi từ ngày 21 tháng 11 năm 1916 sau khi hoàng đế Franz Joseph I qua đời và trị vì cho đến khi ngày 11 tháng 11 năm 1918 thì Karl I buộc phải thoái vị. Sau khi Karl I thoái vị và chạy trốn khỏi Viên, đế quốc Áo-Hung cũng tan rã và triều đại Habsburg không còn tồn tại ở châu Âu.
Thân thế
Karl I sinh tại Persenbeug, Áo, là con trưởng của Đại công tước Otto (em trai ruột của Đại công tước Thái tử Franz Ferdinand của Áo) và là cháu nội của Đại công tước Karl Ludwig (em trai ruột của Hoàng đế Franz Joseph I của Áo). Chính vì thế, Karl I gọi Hoàng đế Franz Joseph I là ông bác. Sau khi người bác ruột của ông là Hoàng thái tử Franz Ferdinand bị ám sát tại Sarajevo (xem Vụ ám sát Thái tử Áo-Hung), và hoàng đế Franz Joseph qua đời vào năm 1916, Karl lên ngôi hoàng đế, trong bối cảnh đế quốc Áo-Hung đang tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Hoàng đế Áo-Hung
Ngày 23 tháng 3 năm 1917, Karl I gửi một lá thư mật đến Tổng thống Pháp Raymond Poincaré đề nghị hòa bình. Trong lá thư này, ông ủng hộ ý định của Pháp đòi lại 2 tỉnh Alsace và Lorraine và Đức sẽ rút quân khỏi Bỉ. Tổng thống Pháp chấp nhận đề nghị của Karl I nhưng với một điều kiện nữa là nước Áo phải cắt đất cho România và Ý. Karl I từ chối và đế quốc Áo-Hung tiếp tục theo đuổi chiến tranh. Nội dung bức thư được công bố vào tháng 4 năm 1918 và mặc dù Karl I đã từ chối thừa nhận nhưng đây vẫn được xem như một sự rạn nứt trong Liên minh Trung tâm.
Sau khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, làn sóng cách mạng ngày càng dâng cao ở đế quốc Áo-Hung. Các dân tộc đòi tách khỏi đế quốc, giành quyền độc lập. Trước tình hình đó, ngày 16 tháng 10 năm 1918, ông tuyên bố cải cách đế quốc Áo-Hung thành một liên bang các quốc gia dân tộc và trao quyền tự quyết cho các dân tộc nhưng cải cách cuối cùng đã thất bại. Ngày 28 tháng 10, Tiệp Khắc tuyên bố tách khỏi đế quốc Áo-Hung. Ngày 21 tháng 10, Quốc hội Lâm thời Áo được thành lập. Ngày 3 tháng 11, Đế quốc Áo-Hung đầu hàng các nước phe Hiệp ước, rút khỏi Chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngày 11 tháng 11 năm 1918, nghe tin đế quốc Đức sụp đổ, Wilhelm II chạy sang Hà Lan, Karl I biết ngày tàn của triều đại Habsburg đã đến nên trốn khỏi thủ đô Viên. Ngày 12 tháng 11, Karl I tuyên bố thoái vị và nước Cộng hòa Áo được thành lập.
Tháng 3 năm 1919, ông rời khỏi nước Áo và đến tháng 4 thì Quốc hội Áo chính thức hạ bệ ông. Hai lần vào năm 1921 ông thất bại trong việc giành lại ngai vàng tại Hungary và bị trục xuất khỏi Hungary, ông phải sống lưu vong tại đảo Madeira và qua đời ở đó vào năm 1922 khi 35 tuổi.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Karl I của Áo** (1887 – 1922) (**Karl IV của Hungary, Croatia**; **Karl III của Bohemia**) là vị hoàng đế cuối cùng đế quốc Áo-Hung và họ Habsburg, lên ngôi từ ngày 21 tháng 11
**Rudolf của Áo** (_Rudolf Franz Karl Josef_; 21 tháng 8 năm 1858 – 30 tháng 1 năm 1889) là người con thứ ba và là con trai duy nhất của Hoàng đế Franz Joseph I
**Franz Joseph I Karl của Áo** - tiếng Đức, **I. Ferenc Jozséf** theo tiếng Hungary, còn viết là **Franz Josef I** (18 tháng 8 năm 1830 - 21 tháng 11 năm 1916) của nhà Habsburg
**Đại công tước Karl Ludwig Josef Maria của Áo** (30 tháng 7 năm 1833 – 19 tháng 5 năm 1896) là em trai của cả Hoàng đế Franz Joseph I của Áo và Hoàng đế
**Karl I của Württemberg** (tiếng Đức: _Karl Friedrich Alexander_; 6 tháng 3 năm 1823 – 6 tháng 10 năm 1891) là Vua của Württemberg, từ ngày 25 tháng 6 năm 1864 cho đến khi ông
**Maximiliano I của México** (tiếng Đức: _Ferdinand Maximilian Joseph Maria von Habsburg-Lothringen_; tiếng Tây Ban Nha: _Fernando Maximiliano José María de Habsburgo-Lorena_; 6 tháng 7 năm 1832 - 19 tháng 6 năm 1867) là một
**Adelheid của Áo** (3 tháng 1 năm 1914 – 2 tháng 10 năm 1971) là một Nữ Đại vương công Áo, con gái của Karl I của Áo và Zita của Borboné-Parma. ## Tiểu sử
**Charlotte của Áo** (tiếng Đức: _Charlotte von Österreich_; 1 tháng 3 năm 1921 – 23 tháng 7 năm 1989) là con gái của Karl I của Áo và Zita của Borbone-Parma. Charlotte còn được biết
**Elisabeth của Áo** (31 tháng 5 năm 1922 – 6 tháng 1 năm 1993) là thành viên của Vương tộc Habsburg-Lothringen. Elisabeth là con gái út của Karl I của Áo và Zita của Borbone-Parma.
**Franz Karl Joseph của Áo** (17 tháng 12 năm 1802 - 8 tháng 3 năm 1878) là thành viên của Vương tộc Habsburg-Lothringen. Ông là cha của hai hoàng đế: Franz Joseph I của Áo
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Maria Ludovica của Áo** (12 tháng 12, năm 1791 - 17 tháng 12, năm 1847), sinh ra là một Nữ Đại vương công Áo, năm 1810 bà trở thành vợ của Hoàng đế Napoleon I
: **Franz Ferdinand** (18 tháng 12 năm 1863 – 28 tháng 6 năm 1914) là Người thừa kế lâm thời của Áo-Hung, Hoàng điệt của Đế quốc Áo và Vương điệt Vương thất Hungary và
**Ferdinand I của Bulgaria** (Tiếng Bulgaria: ; 26/02/1861 - 10/09/1948),, tên khai sinh là **Ferdinand Maximilian Karl Leopold Maria von Sachsen-Coburg und Gotha**, là vị Vương công thứ hai của Thân vương quốc Bulgaria từ
**Juana I của Castilla và Aragón** (tiếng Tây Ban Nha: _Juana I de Castilla_; tiếng Bồ Đào Nha: _Joana I de Castela_; tiếng Anh: _Joanna of Castile_; tiếng Đức: _Johanna I. von Kastilien_; tiếng Hà
**Maria Karolina Ernestina của Áo** (_Maria Karolina Ernestina Antonia Johanna Josefa_; 12 tháng 1 năm 1740 – 25 tháng 1 năm 1741) là người con thứ ba của Maria Theresia I của Áo, Hoàng hậu
**Maria Magdalena của Áo** (7 tháng 10 năm 1589 – 1 tháng 11 năm 1631) là Công tước phu nhân xứ Toscana thông qua hôn nhân với Cosimo II de' Medici. Maria Magdalena có tám
**Isabel I của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: Isabel I de Castilla; tiếng Bồ Đào Nha: _Isabel I de Castela_; tiếng Anh: _Isabella of Castile_; tiếng Đức: _Isabella I. von Kastilien_; tiếng Pháp: _Isabelle
Ire**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
**Karl VI của Thánh chế La Mã** (; 1 tháng 10 năm 1685 – 20 tháng 10 năm 1740) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 1711 đến 1740. Ông đã kế thừa ngai
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Friedrich Karl Nikolaus của Phổ** (1828 – 1885) là cháu trai Wilhelm I – vị hoàng đế khai quốc của đế quốc Đức – và là một Thống chế quân đội Phổ-Đức. Ông thường được
**Tổng thống Áo** () là nguyên thủ quốc gia của Áo. Chức vụ tổng thống được Quốc hội lập hiến Áo thành lập vào năm 1920 sau khi Đế quốc Áo-Hung và chế độ quân
**Ferdinand I** () (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1503 tại Alcála de Henares (gần Madrid), Vương quốc Castilla – 25 tháng 7, 1564 tại Praha, Bohemia nay là Tiệp Khắc) là một quốc vương
thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy ít hơn (được sử dụng cho đến năm 1915 thời Áo-Hung) thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy vừa phải
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
**Karl Joseph Emanuel của Áo** (tên đầy đủ tiếng Đức là _Carl Josef Emanuel Johann Nepomuk Anton Prokop von Österreich_; 1 tháng 2 năm 1745 – 18 tháng 1 năm 1761), là đứa con thứ
**Ferdiand Karl của Áo, Đại vương công Áo-Este** (_Ferdinand Karl Anton Joseph Johann Stanislaus_; 1 tháng 6 năm 1754 - 24 tháng 12 năm 1806) là con trai của Hoàng đế La Mã Thần thánh
**Karl I xứ Liechtenstein** (30 tháng 7 năm 1569 – 12 tháng 2 năm 1627), là thành viên đầu tiên của Gia tộc Liechtenstein trở thành Thân vương xứ Liechtenstein, do đó ông là người
Tiếng Anh: John Nepomuk Maria Joseph Anthony Xavier Vincent Aloysius Francis de Paula Stanislaus Bernard Paul Felix Damasus | kiểu hoàng tộc = Vương tộc | hoàng tộc = Nhà Wettin | cha =
**Maximilian Franz của Áo**, (tên đầy đủ tiếng Đức là _Maximilian Franz Xaver Joseph Johann Anton de Paula Wenzel von Österreich_; 8 tháng 12 năm 1756 – 27 tháng 7 năm 1801), là Tuyển hầu
**Maria Anna của Áo** (_Maria Anna von Österreich_) có thể chỉ đến những người sau: * Maria Anna của Áo (1606–1646), con gái của Felipe III của Tây Ban Nha và Margarete của Áo, Hoàng
**Karl VII** (6 tháng 8 năm 1697 – 20 tháng 1 năm 1745) là Tuyển hầu tước của Bayern từ năm 1726 và là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 24 tháng 1 năm
**Leonor của Castilla,** hay còn được gọi là **Eleonore của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Leonor de Austria_; tiếng Đức: _Eleonore von Kastilien_; tiếng Bồ Đào Nha: _Leonor da Áustria_; tiếng Pháp: _Éléonore d'Autriche_ hay
**Anna của Áo** (, ; 2 tháng 11 năm 1549 – 26 tháng 10 năm 1580), là Nữ Đại vương công Áo, sau thành Vương hậu của Tây Ban Nha với tư cách là vợ
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**Albert I của Sachsen** (tên đầy đủ: _Friedrich August Albrecht Anton Ferdinand Joseph Karl Maria Baptist Nepomuk Wilhelm Xaver Georg Fidelis_) (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1828 tại Dresden – mất ngày 19 tháng
**Otto I của Bayern** (; 27 tháng 4 năm 1848 – 11 tháng 10 năm 1916) là Vua của Bayern từ năm 1886 đến năm 1913. Tuy nhiên, ông không bao giờ chủ động cai
** Johanna Gabriela Josepha Antonia** (4 tháng 2 năm 1750 - 23 tháng 12 năm 1762), hay **Johanna Gabriele của Áo** (), là con thứ 11 và con gái thứ 8 của Maria Theresia và
**Anton I của Sachsen** (tiếng Đức: _Anton I. von Sachsen_; 27 tháng 12 năm 1755 – 6 tháng 6 năm 1836) là Quốc vương Sachsen từ Vương tộc Wettin. Anton I được biết đến với
**Maria Magdalena của Áo** (tên đầy đủ: Maria Magdalena Josepha Antonia Gabriela ; 26 tháng 3 năm 1689 – 1 tháng 5 năm 1743) là thống đốc xứ Tirol và là con gái của Leopold
**Georg I của Sachsen** (tên khai sinh là _Friedrich August Georg Ludwig Wilhelm Maximilian Karl Maria Nepomuk Baptist Xaver Cyriacus Romanus_; 8 tháng 8 năm 1832 – 15 tháng 10 năm 1904) là một vị
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
thumb|right|Ferdinand của Áo-Este (1754–1806) thumb|right|Francis IV của Áo-Este (1779–1846) thumb|right|Francis V của Áo-Este (1819–1875) thumb|right|Francis Ferdinand của Áo-Este (1863–1914) thumb|right|Robert của Áo-Este (1915–1996) **Đại công tước của Áo-Este** (; ), or **Habsburg-Este** (), là một
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Karl I xứ Braunschweig-Wolfenbüttel** (1 tháng 08 năm 1713, Braunschweig - 26 tháng 03 năm 1780, Braunschweig), đôi khi viết là **Carl I**, là Công tước xứ Braunschweig và Lüneburg (_Herzöge zu Braunschweig und Lüneburg_)