✨Eusebius

Eusebius

Eusebius thành Caesarea  (, Eusébios; tiếng Việt: Êusêbiô) (260/265 – 339/340 Công nguyên), còn gọi là Eusebius Pamphili, là một nhà sử học, nhà chú giải, và nhà hộ giáo Kitô giáo người Hy Lạp. Ông trở thành giám mục Caesarea Maritima khoảng năm 314. Cùng với Pamphilus, ông là một học giả quy điển Kinh Thánh và được coi là một Kitô hữu có học thức uyên thâm trong thời đại ông sống.

Trong các tác phẩm

Cổ đại

*Êusêbiô thành Caesarea. Historia Ecclesiastica (Lịch sử giáo hội) bảy quyển đầu tiên ca. 300, quyển thứ tám và thứ chín ca. 313, quyển thứ mười ca. 315, epilogue ca. 325. Contra Hieroclem (Against Hierocles). Onomasticon (On the Place-Names in Holy Scripture). De Martyribus Palestinae (On the Martyrs of Palestine). Praeparatio Evangelica (Preparation for the Gospel). Demonstratio Evangelica (Demonstration of the Gospel). Theophania (Theophany). Laudes Constantini (In Praise of Constantine) 335. Vita Constantini (The Life of the Blessed Emperor Constantine) ca. 336–39. *Gregory Thaumaturgus. *Oratio Panegyrica. Giêrônimô Chronicon (Chronicle) ca. 380. de Viris Illustribus (On Illustrious Men) 392. Liber de viris inlustribus (in Latin). Texte und Untersuchungen 14. Leipzig, 1896. *Epistulae (Letters). Origênê **De Principiis (On First Principles).

Hiện đại

  • Sabrina Inowlocki & Claudio Zamagni (eds), Reconsidering Eusebius: Collected papers on literary, historical, and theological issues (Leiden, Brill, 2011) (Vigiliae Christianae, Supplements, 107).
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Eusebius thành Caesarea** (, _Eusébios_; tiếng Việt: _Êusêbiô_) (260/265 – 339/340 Công nguyên), còn gọi là **Eusebius Pamphili**, là một nhà sử học, nhà chú giải, và nhà hộ giáo Kitô giáo người Hy Lạp. Ông
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông
**Antiochos X Eusebes Philopator** (tiếng Hy Lạp: , _Antíochos Efsevís Filopátor_; –92 hoặc 88 TCN) là một vị vua của nhà Seleukos đã cai trị Syria thời kỳ Hy Lạp hóa từ khoảng năm 95
**Công đồng Nicea thứ nhất** là công đồng gồm những Giám mục Kitô giáo được triệu tập tại Nicea thuộc xứ Bithini (ngày nay là xứ Iznik của Thổ Nhĩ Kỳ) bởi Hoàng đế La
**Trận cầu Milvius** là trận đánh diễn ra giữa hai hoàng đế La Mã Constantinus I và Maxentius vào ngày 28 tháng 10 năm 312. Trận chiến này được đặt theo tên của cây cầu
**Antiochos XI Epiphanes Philadelphos ** (, _Antíochos Epifanís Filádelfos_; không rõ năm sinh – mất năm 93 TCN) là một vị vua của nhà Seleukos đã cai trị Syria thời kỳ Hy Lạp hóa từ
**Êusêbiô** (Latinh:**Eusebius**) có nguồn gốc từ từ tiếng Hy Lạp: Εὐσέβιος "pious", từ eu (εὖ) "tốt" và sebein (σέβειν) "để tôn trọng" là Giáo hoàng thứ 31 của giáo hội công giáo. Ông được suy
**Flavius Valerius Aurelius Constantinus** (sinh vào ngày 27 tháng 2 khoảng năm 280 – mất ngày 22 tháng 5 năm 337), thường được biết đến là **Constantinus I**, **Constantinus Đại Đế** hay **Thánh Constantinus** (đối
**Miltiadê** (Latinh: **Miltiades** hay **Malchiadus**) (Μελχιάδης ὁἈφρικανός trong tiếng Hy Lạp), là người kế nhiệm Giáo hoàng Eusebius và là vị giáo hoàng thứ 32 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Công đồng Constantinopolis đầu tiên** được công nhận là Công đồng chung thứ hai của Cảnh giáo, Chính thống giáo Cổ Đông phương, Chính thống giáo Đông Phương, Công giáo Rôma, Công giáo Cổ, Anh
nhỏ|upright=1.3|Hai [[Mái vòm của Nhà thờ Mộ Thánh, Mái vòm bên trên Rotunda ở trên nóc có lá cờ Thập Tự Thánh Georges và mái vòm nhỏ hơn ở phía trên Catholicon, Tháp giáo đường
right|thumb|Tranh của [[Agnolo Gaddi, Florence, 1380. Miêu tả sự kiện tìm ra Thập giá Đích thực.]] thumb|Tranh tường tại Nhà thờ [[San Franceso, Arezzo do Piero della Francesca vẽ, miêu tả cảnh khai quật Thập
**Batôlômêô** (, từ , từ ) là một trong số mười hai tông đồ của Chúa Giêsu căn cứ theo Thánh Kinh Tân Ước. Phần lớn các nhà khoa học ngày nay coi thánh Batôlômêô
**Thánh Anđrê** (tiếng Hy Lạp: **_Ανδρέας_**, **_Andreas_**, tiếng Anh: **_Andrew_**) là một trong mười hai sứ đồ của Chúa Giêsu. Theo Tân Ước, ông là người em ruột của Thánh Phêrô, cụ thể hơn, ông
**Thamphthis** là tên gọi theo tiếng Hy Lạp của một vị vua Ai Cập cổ đại (pharaoh) thuộc vương triều thứ Tư vào thời kỳ Cổ vương quốc, ông có thể đã trị vì trong
**Petra** (tiếng Hy Lạp: πέτρα, có nghĩa là "đá"; tiếng Ả Rập: البتراء _Al-Butrā_) là một khu vực khảo cổ học ở phía Tây Nam Jordan, nằm trên sườn núi Hor, trong một lòng chảo
**Nazareth** (; , _Natzrat_ hoặc _Natzeret_; _an-Nāṣira_ or _an-Naseriyye_) là thủ phủ và thành phố lớn nhất vùng phía bắc Israel, được gọi là thủ đô Ả Rập của Israel vì dân số phần lớn
**Julianus** (,; 331/332  – 26 tháng 6 năm 363), có hỗn danh là **Julianus Kẻ bội giáo**, hoặc là **Julianus Nhà hiền triết**, là một hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 355 cho
**Thánh Linô** (Tiếng Latinh: _Linus_) là người đầu tiên kế vị Thánh Phêrô, là Giám mục của Rôma và là vị Giáo hoàng thứ hai của Giáo hội Công giáo. Niên giám 2003 ấn định
**Gaius Valerius Aurelius Diocletianus** (khoảng ngày 22 tháng 12 năm 244 – 3 tháng 12 năm 311), thường được gọi là **Diocletianus**, là Hoàng đế La Mã từ năm 284 cho đến năm 305. Sinh
phải|Khăn liệm Turin. **Khăn liệm Turin** hoặc **Vải liệm Turin** (tiếng Ý: _Sindone di Torino, Sacra Sindone_) là một tấm vải lanh mang hình ảnh của một người đàn ông dường như đã bị chấn
**Maaibre Sheshi** (cũng là **Sheshy**) là một vị vua của các vùng đất thuộc Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Vương triều, vị trí trong biên niên sử, khoảng thời gian và
nhỏ|Cửa sổ [[kính màu ghép miêu tả Chúa Kitô Vua tại Nhà thờ Thánh Joseph, Tipperary, Cộng hòa Ireland]] **Ba chức vụ** hay **ba chức năng** của Đức Jesu Kitô () là một học thuyết
nhỏ|phải|Họa phẩm về một tu sĩ Công giáo đang thực hiện nghi thức trừ tà, trục quỷ ám **Thầy trừ tà** (từ tiếng Anh "exorcist" và tiếng Hi Lạp „εξορκιστής“), **thầy trục vong** hoặc **thầy
nhỏ| Semiramis được thể hiện như một chiến binh [[Chiến binh Amazon|Amazon, trong một bức tranh minh họa, Italia thế kỷ 18 ]] thế=Semiramide, một tác phẩm mang tính biểu tượng rõ ràng của Cesare
thumb|Cơ cấu chỉ huy ban đầu của [[quân đội hậu La Mã, với một _magister equitum_ riêng biệt và một _magister peditum_ thay thế cho toàn bộ _magister militum_ sau này trong cơ cấu chỉ
thumb|Dòng thời gian bằng đồng "Mười lăm mét lịch sử" với bảng thông tin cơ bản, ở [[Örebro, Thụy Điển]] **Dòng thời gian** là hiển thị liệt kê các sự kiện theo thứ tự thời
thumb|Trong huyền thoại Midas theo [[Nathaniel Hawthorne, con gái Midas biến thành một bức tượng vàng khi ông chạm vào con gái mình. (tranh của Walter Crane được ấn bản vào năm 1893)]] **Midas** (tiếng
Ngày **22 tháng 6** là ngày thứ 173 (174 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. . Hạ chí xảy ra ở Bắc bán cầu, và Đông chí xảy ra ở Nam bán cầu vào ngày
**Năm 0** (còn gọi là **Năm Công nguyên**) là tên gọi được sử dụng bởi một số học giả khi làm việc với các hệ thống lịch. Trong sử dụng thông thường ở các nước
**Đơn vị thiên văn** (ký hiệu: au) là một đơn vị đo chiều dài, xấp xỉ bằng khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời. Tuy nhiên, bởi vì khoảng cách này thay đổi khi
**Leopold I** (Tiếng Đức: _Leopold Ignaz Joseph Balthasar Franz Felician_; Tiếng Hungary: _I. Lipót_; 9 tháng 6 năm 1640 - 5 tháng 5 năm 1705) là Hoàng đế La Mã Thần thánh, Vua của Hungary,
thumb|_[[Chúa Kitô chịu đóng đinh (Velázquez)|Giêsu chịu đóng đinh_ (kh. 1632), tranh của Diego Velázquez. Bảo tàng Prado, Madrid]] **Sự kiện đóng đinh Giêsu** (còn gọi là _cuộc đóng đinh của Giêsu, cuộc khổ hình
**Semerkhet** (?—2960 TCN) là tên Horus của một vị vua Ai Cập thuộc Vương triều thứ nhất. Nhà sử học Manetho đã ghi lại rằng đã có nhiều thiên tai xảy ra dưới vương triều
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Djoser** (hay còn được đọc là ** Djeser** và **Zoser**) là vị pharaon nổi tiếng nhất và được xem là người sáng lập ra Vương triều thứ 3 vào thời Cổ Vương quốc Ai Cập.
**Phúc âm Gioan** (theo cách gọi của Công giáo) hay **Phúc âm Giăng** (theo cách gọi của Tin lành) (tiếng Hy Lạp: Εὐαγγέλιον κατὰ Ἰωάννην, chuyển tự Latinh: _Euangélion katà Iōánnēn_) là Sách Phúc Âm
**Nero Claudius Caesar Augustus Germanicus** (15 tháng 12 năm 37 – 9 tháng 6 năm 68), tên khai sinh là **Lucius Domitius Ahenobarbus**, còn được gọi là **Nero Claudius Caesar Germanicus**, là vị Hoàng đế
**Arnhem** là một đô thị thuộc tỉnh Gelderland, Hà Lan. Đô thị này nằm ở phía đông của Hà Lan. Đây là tỉnh lỵ tỉnh Geldeland và tọa lạc gần sông Nederrijn cũng như gần
**Adam** (tiếng Do Thái: Tiếng Aram: ܐܕܡ; ; ; ) và **Eva** ( ; ; ; tiếng Syriac: La Mã hóa: ), theo thần thoại sáng tạo của các tôn giáo Abraham, là người đàn
Bốn sách Phúc âm trong Tân Ước là nguồn tư liệu chính cho câu chuyện kể của tín hữu Cơ Đốc về cuộc đời Chúa Giê-su. ## Gia phả và Gia đình Có hai ký
**Athena** hoặc **Athene**, còn có hiệu là **Pallas**, là một nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với trí tuệ, nghề thủ công mỹ nghệ và chiến tranh, Dòng chữ này có thể liên
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Phaolô thành Tarsus** (còn gọi là **Sao-lơ hoặc Saolê** theo chữ **Saul**, **Paulus**, **Thánh Phaolô Tông đồ**, **Thánh Phaolô** hoặc **Sứ đồ Phaolô**, **Thánh Bảo-lộc** hay **Sao-lộc** (; ; ; khoảng 5 CN – khoảng
Tranh _[[Agony in the Garden_ (_Sự hấp hối trong vườn_) của Andrea Mantegna, khoảng năm 1460, mô tả chúa Giêsu trong vườn Gethsemani]] **Vườn Gethsemani** hay **vườn Cây Dầu**, **vườn Nhiệt, vườn Giệtsêmani** (Tiếng Hy
**Thánh Giêrônimô** (khoảng 347 tại Stridon, Nam Tư – 30 tháng 9 năm 420 tại Bethlehem; tên đầy đủ trong tiếng Latinh: _Eusebius Sophronius Hieronymus_, tiếng Hy Lạp: ), cũng được gọi là **Thánh Giêrôm**
**Maximinus II** () (270 – 313), còn được gọi là **Maximinus Daia** hoặc **Maximinus Daza** là Hoàng đế La Mã trị vì từ năm 308 đến 313. ## Tiểu sử Maximinus sinh vào ngày 20
**Giáo hoàng đối lập** hay còn gọi là **Giáo hoàng giả** hoặc **Ngụy Giáo hoàng** (tiếng Latinh: _Antipapa_) là một người, trong phe đối lập với Giám mục của Rôma, giành được sự chấp nhận
Cảnh tử vì đạo của thánh Hippôlytô (được vẽ vào thế kỷ XIV), dùng hình thức song mã phanh thây Thánh **Hippôlytô thành Rôma** (khoảng 170-236) là một trong những nhà tác giả của thời