Xíttô I (Latinh: Sixtus I) là vị giáo hoàng thứ bảy của Giáo hội Công giáo. Tên của ông, Sixtus có nguồn gốc Hy Lạp, sau ghi nhầm thành Xystus và tiếp tục được đánh số cho các Giáo hoàng có cùng tên.
Theo danh mục Liberian Catalogue của các Giáo hoàng thì ông cai trị giáo hội trong thời gian cai trị của Hoàng để Rô-ma Hadrian, có nghĩa là từ năm 117 đến năm 126. Theo Niên giám Tòa thánh năm 1861 thì ông lên ngôi năm 119 và triều đại của ông kéo dài 9 năm. Niên giám năm 2003 xác định triều đại của ông là từ năm 115 tới năm 125. Theo Niên giám thống kê năm 2008 (Libreria Editrice Vaticana) thì triều đại của Giáo hoàng Sixtus kéo dài trong khoảng từ năm 117 hoặc 119 tới năm 126 hoặc 128.
Có sự khác nhau về thời gian cai trị của ông trong các tài liệu của thánh Eusebius. Trong Chronicon nói rằng ông làm Giáo hoàng trong khoảng từ 114 cho tới 124. Nhưng trong Lịch sử ecclesiatica lại cho rằng từ 114 cho tới 128.Tuy vậy các tài liệu đều đồng ý rằng thời gian cai trị của ông kéo dài trong khoảng 10 năm.
Ông được sinh ra tại Roma, tên cha là Pastor (_Pastor _dịch theo tiếng Latinh là Người chăn dắt ). Theo Liber Pontificalis (ed. Duchesne, I.128), thì ông đã ấn định dùng khăn vải để che chén thánh và không một ai, ngoại trừ các thừa tác viên có chức thánh mới được cầm trực tiếp các đồ thánh. Ông cũng truyền hát kinh tiền xướng trước Thánh lễ. Ngài tiếp tục công việc tổ chức Giáo hội. Ngài đưa bài thánh ca ba phần "Thánh, Thánh, Thánh" vào hát trong Thánh Lễ và được xem là người đã lập ra mùa chay.
Felician Catalogue của Giáo hoàng cho rằng ông là một người đã tử vì đạo. Truyền thống Kitô giáo của các thế kỷ IV và V đã khẳng định điều này. Ông được chôn cất tại Vatican, bên cạnh thánh Phêrô. Tuy nhiên việc ông chịu tử đạo không có được những bằng chứng thuyết phục. Điều cần lưu ý là việc các tiền nhân của Kitô giáo đã chết vì đức tin được xem là bình thường đối với các Kitô hữu của thời kỳ này. Tương truyền các di tích của ông đã được chuyển giao cho Alatri vào năm 1132, mặc dù O. Jozzi ("Il Corpo di S. Sisto I., cha E martire rivendicato Alla Basilica Vaticana", Rome, 1900) cho rằng chúng vẫn đang được lưu giữ trong Vatican Basilica. Ông được coi là một vị thánh và được giáo hội kính nhớ vào ngày 3 tháng 4.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Xíttô II** (Latinh: _Sixtus II_) là vị Giáo hoàng thứ 24 của Giáo hội Công giáo. Ông là vị Giáo hoàng đầu tiên mang tông hiệu đã được vị tiền nhiệm khác dùng: Sixtus I
**Xíttô I** (Latinh: _Sixtus I_) là vị giáo hoàng thứ bảy của Giáo hội Công giáo. Tên của ông, Sixtus có nguồn gốc Hy Lạp, sau ghi nhầm thành Xystus và tiếp tục được đánh
**Giáo hoàng Lêôn I** hay **Lêôn Cả** (Latinh: _Leo I_) là giáo hoàng thứ 45 của Giáo hội Công giáo Rôma, kế vị giáo hoàng Xíttô III. Ông là một trong những vị Giáo hoàng
**Xíttô III** (Tiếng Latinh: Sixtus III) (Sixtus là tên của một tác phẩm mosaique nổi tiếng trong Đền thờ Đức Bà Cả) là người kế nhiệm Giáo hoàng Cêlestinô và là vị Giáo hoàng thứ
nhỏ|235x235px|Quốc huy của [[Tòa Thánh]] Dưới đây là **danh sách các giáo hoàng** theo quốc gia nơi sinh ở thời cổ đại – Trung Cổ và theo quốc tịch ở thời hiện đại, được liệt
**Lêô X** (Latinh: **Leo X**) là vị giáo hoàng thứ 217 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1513 và ở ngôi Giáo
**Giuliô II** (Latinh: **Julius II**) là vị giáo hoàng thứ 216 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông được bầu chọn làm Giáo hoàng năm 1503 và ở
**Năm của ba giáo hoàng** là cách gọi một năm mà trong đó Giáo hội Công giáo phải bầu hai giáo hoàng mới – tức là có ba người khác nhau làm giáo hoàng trong
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Elizabeth I của Anh** (tiếng Anh: _Elizabeth I of England;_ tiếng Pháp: _Élisabeth Ire d'Angleterre;_ tiếng Tây Ban Nha: _Isabel I de Inglaterra;_ 7 tháng 9 năm 153324 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương
**Thánh Phêrô** hay **Thánh Peter** (Tiếng Hy Lạp: _Πέτρος_, _Pétros_ "Đá", **Kêpha** (**Cephas**), **Phi-e-rơ**, hoặc thỉnh thoảng là **Simôn con ông Giôna**; Tiếng Anh: **Saint Peter**) là tông đồ trưởng trong số mười hai Tông
:link= _Bài này viết về thành phố Roma. "Rome" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem La Mã (định hướng)._ **Roma** (tiếng Latinh và tiếng Ý: _Roma_
**Kazimierz IV Jagiellończyk** (tiếng Ba Lan: Kazimierz IV Andrzej Jagiellończyk ; tiếng Lithuania: Kazimieras Jogailaitis; 30 tháng 11 năm 1427 - 07 tháng 6 năm 1492) là vua của Ba Lan và là Đại công
**Gia đình Borgia** ( , ; tiếng Tây Ban Nha và ; ) từng là một gia đình quý tộc gốc Tây Ban Nha - Aragon, đã vuơn tới đỉnh cao quyền lực ở nước
**Sigismund III Vasa** (tên khác: **Sigismund III của Ba Lan**, , ; 20 tháng 6 năm 1566 – 30 tháng 4 năm 1632 N.S.) là vua của Ba Lan và Đại công tước của Litva,
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:John_Paul_II_funeral_long_shot.jpg|nhỏ|288x288px|**Các hồng y mặc [[Phẩm phục Công giáo|phẩm phục đỏ trong lễ tang Giáo hoàng Gioan Phaolô II**]] **Hồng y đoàn**, chính thức là **Hồng y thánh đoàn**, là cơ quan của tất cả các
thumb|Công đồng Calcêđônia **Công Đồng Calcêđônia** đã đưa ra một định nghĩa quan trọng có tính cách quyết định cho việc trình bày đức tin về tín điều Nhập thể của Chúa Giêsu. Công đồng
**Công đồng Êphêsô** là công đồng chung thứ ba của Kitô giáo. Vào thế kỷ thứ 5 Nestorio, giáo chủ Constantinopolis chủ trương rằng: "_Chúa Giêsu có hai bản tính nên có hai ngôi vị.
thumb|right|Thành phố sơ khởi được hình thành từ [[Bảy ngọn đồi La Mã bao quanh bởi tường thành Servius (màu xanh) được xây dựng vào đầy thế kỷ 4 TCN. Tường thành Aurelianus (màu đỏ)
Ngày **13 tháng 12** là ngày thứ 347 (348 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 18 ngày trong năm. ## Sự kiện *552 – Sau khi tiêu diệt cuộc nổi loạn của Hầu Cảnh,
**Trung tâm lịch sử thành Roma** (tiếng Ý: _Centro storico di Roma_) nằm bên trong tường thành Aurelianus hay **thành La Mã cổ đại** là khoảng không gian đô thị đặc biệt, đại diện cho