Mặt Ellipsoid tổng quát
Hình 3D của một ellipsoid
Biểu diễn khung của một ellipsoid (phỏng cầu dẹt)
Ellipsoid, hay elipxoit là một dạng mặt bậc hai có hình tương tự như elip trong không gian ba chiều. Phương trình của một ellipsoid chính tắc trong hệ tọa độ Descartes x, y, z là
:
Trong đó a và b là các bán kính xích đạo (chúng vuông góc với nhau) và c là bán kính cực (nghĩa là độ dài của nửa cực thứ ba). Cả ba đều là các số thực dương, chúng xác định hình dạng của ellipsoid.
Nếu tất cả ba bán kính bằng nhau, ellipsoid trở thành mặt cầu (sphere)); nếu có hai bán kính xích đạo bằng nhau ellipsoid được gọi là một mặt phỏng cầu (spheroid):
Mặt cầu;
Phỏng cầu dẹt (mặt cầu dẹt);
Phỏng cầu dài (mặt cầu dài);
ellipsoid lệch ("ba chiều khác nhau").
Các phỏng cầu còn được xem là các mặt tròn xoay. Chúng được sinh ra khi quay một đường ellipse chính tắc trên mặt phẳng Oxz (hoặc Oyz) xung quanh trục Oz.
Phần không gian hữu hạn giới hạn bởi mặt ellipsoid, nghĩa là tập các điểm trong hệ Oxyz thỏa mãn bất đẳng thức:
:
được gọi là khối ellipsoid.
Dạng tham số
Sau đây, gọi là tham số chỉ vĩ độ còn là tham số chỉ kinh độ của các điểm trên một ellipsoid, khi đó ta có dạng tham số của nó:
::
::
::
:
(Chú ý rằng dạng tham sô không là 1-1 tại các điểm mà .)
Thể tích khối ellipsoid
Thể tích của khối ellipsoid được tính theo (nó rất giống với công thức thể tích hình cầu):
:
Diện tích mặt ellipsoid
Diện tích mặt của ellipsoid được tính bởi:
:
trong đó
: (dạng dẹt), hoặc (dạng dài), là góc modular, hay độ lệch tâm góc
: và , là các tích phân elip chưa hoàn thành bậc nhất và bậc hai.
Một công thức gần đúng là:
::
trong đó p ≈ 1.6075 với sai số không vượt quá 1.061% (Công thức Knud Thomsen); một giá trị của p = 8/5 = 1.6 là tối ưu cho các ellipsoid gần với hình cầu, với sai số nhiều nhất 1.178% (Công thức David W. Cantrell).
Công thức chính xác bao gồm cả công thức cho trường hợp a = b (nghĩa là một phỏng cầu):
:Với dạng dẹt:
:Với dạng dài:
Trong trường hợp "gần phẳng" , diện tích này xấp xỉ
Khối lượng
Khối lượng của một ellipsoid với mật độ đều là:
:
trong đó là mật độ.
Khối lượng moment quán tính của một ellipsoid mật độ đều là:
:
:
:
trong đó , , và là môment quán tính tương ứng theo trục x, y, và z. Tích của các mô men quán tính bằng 0.
Nếu a=b=c, đó là môment quán tính của hình cầu đồng chất.
Phép biến đổi tuyến tính
Khi áp dụng một phép biến đổi tuyến tính khả nghịch vào một mặt cầu ta nhận được một ellipsoid. Giao của một ellipsoid với một mặt phẳng có thể là rỗng, là một điểm hoặc một đường elip. Người ta cũng định nghĩa các ellipsoid với số chiều lớn hơn như là ảnh của một mặt cầu qua một phép biến đổi tuyến tính khả nghịch.
Hình trứng
Quả trứng gà có khoảng một nửa là hình khum và nửa kia là hình khối ellipsoid gần cầu (có thể hơi dẹt) nối vào xích đạo, chia sẻ trục chính của đối xứng quay. Tuy thuật ngữ hình trứng thường ngụ ý không có đối xứng gập đôi qua mặt xích đạo, nhưng nó cũng có thể chỉ đến những ellipsoid hình khum thật. Nó cũng có thể miêu tả hình 2D mà khi được xoay quanh trục chính, định ra mặt 3D. Xem thêm hình trái xoan.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Mặt Ellipsoid tổng quát Hình 3D của một ellipsoid Biểu diễn khung của một ellipsoid (phỏng cầu dẹt) **Ellipsoid**, hay **elipxoit** là một dạng mặt bậc hai có hình tương tự như elip trong không
thumb|Phỏng cầu dẹt Trong trắc địa, một **ellipsoid quy chiếu** là _ellipsoid toán học_ có bề mặt lập từ xấp xỉ với bề mặt _geoid_, là bề mặt hình dạng thực của Trái Đất. Định
**Ellipsoid Hayford** là một ellipsoid tham chiếu trắc địa, được đặt theo tên của nhà trắc địa Hoa Kỳ John Fillmore Hayford (1868-1925), được giới thiệu vào năm 1910. Hayford ellipsoid còn được gọi là
**Geoid** là hình dạng bề mặt của đại dương giả định khi chỉ có ảnh hưởng của tương tác hấp dẫn của Trái Đất và sự tự quay, mà không có những ảnh hưởng khác
|} Mặt Trăng quay quanh Trái Đất theo hướng cùng chiều với chiều quay Trái Đất và hoàn thành một chu kỳ quỹ đạo khi so sánh với các ngôi sao cố định trong khoảng
**Độ** **lệch dọc** (**VD**, còn được gọi là **độ võng của đường thẳng** và **độ lệch trắc địa thiên văn**) tại một điểm trên Trái đất là thước đo khoảng cách trọng lực đã bị
thumb|Mực nước biển trên Trái Đất, mùa đông 1987-1988. **Mực nước biển trung bình** (tiếng Anh: _Mean sea level_, viết tắt **MSL**), thường gọi tắt là **mực nước biển** (sea level), là mức trung bình
** Hình cầu dẹt**, hay **phỏng cầu tròn xoay** là một hình không gian được tạo ra, khi một hình elip phẳng xoay quanh trục ngắn của nó. Đây là một trường hợp đặc biệt
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
**Alexis Claude Clairaut** (; 13 tháng 5 năm 1713 – 17 tháng 5 năm 1765) là nhà toán học, nhà thiên văn, nhà địa vật lý người Pháp. Ông là một người theo học thuyết
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại [[vịnh Fundy.]] **Thủy triều** là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
**Mile** (**dặm Anh** đôi khi được gọi tắt là **dặm**, tuy nhiên cũng nên phân biệt với một đơn vị đo lường cổ được người Việt , người Hoa sử dụng cũng được gọi là
**Nhà hát lớn quốc gia** (tiếng Trung: 国家大剧院 - Quốc gia đại kịch viện) là nhà hát lớn mới của thành phố Bắc Kinh, Trung Quốc. Được xây dựng theo bản thiết kế của kiến
**Heba Y. Amin** (sinh 1980) là nghệ sĩ nghệ thuật thị giác, nhà nghiên cứu và là nhà giáo dục. ## Tiểu sử và học vấn Amin sinh ra và lớn lên tại Cairo. Cô
**Thăm dò trọng lực** (Gravimetry) là một phương pháp của _Địa vật lý_, thực hiện đo Trọng trường Trái Đất để xác định ra phần _dị thường trọng lực_, từ đó xác định phân bố
Trong địa vật lý, **dị thường trọng lực** (tiếng Anh: **gravity anomaly**) là sự khác biệt giữa gia tốc quan sát của trọng lực của hành tinh với giá trị trường bình thường, là giá
Thuật ngữ **trạm cơ bản** được sử dụng cho các đài quan sát đặc biệt kết hợp một số kỹ thuật định vị không gian như VLBI, laser vệ tinh, GPS, Glonass, v.v. Chúng là
**Bướu xích đạo** là một sự khác biệt giữa đường kính tại xích đạo và tại vùng cực của một hành tinh, do lực ly tâm tác dụng bởi các vòng xoay xung quanh trục
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
[[Tập tin:Ra and dec demo animation small.gif|phải| Xích kinh và **xích vĩ** khi nhìn từ trong thiên cầu. Hướng quy chiếu của hệ chỉ theo điểm xuân phân, kinh độ của điểm nút lên của
Quang cảnh không gian núi Everest nhìn từ phương nam **Đỉnh Everest** (tên khác: **đỉnh Chomolungma**) nằm trong khối núi Mahalangur Himal thuộc dãy Himalaya, là đỉnh núi cao nhất trên Trái Đất so với
**Haumea**, định danh hành tinh vi hình là **(136108) Haumea** (biểu tượng: 🝻), là một hành tinh lùn đã biết có vị trí nằm ở bên ngoài quỹ đạo của Sao Hải Vương., tương ứng
**Siêu dữ liệu không gian địa lý** () là các dữ liệu nhằm mô tả dữ liệu GIS. Thông thường trước khi sử dụng một loại dữ liệu GIS nào đó để thực hiện một
**Anders Celsius** (27 tháng 11 năm 1701 - 25 tháng 4 năm 1744) là một nhà thiên văn học người Thụy Điển. Ông là giáo sư thiên văn học tại Đại học Uppsala (1730-1744), nhưng
nhỏ|361x361px|Núi [[Phú Sĩ - ngọn núi nổi tiếng của Nhật Bản]]**Núi** là dạng địa hình phổ biến của Trái Đất, chiếm 52% diện tích châu Á, 36% Bắc Mỹ, 25% châu Âu, 22% nam Mỹ,
thumb|Một hình elip (đỏ) bao quanh mặt cắt của một [[hình nón với một mặt phẳng nghiêng]] thumb|Các thành phần của hình elip thumb|Các hình elip với tâm sai tăng dần Trong toán học, một
**Messier 87** (hay còn có tên gọi khác là **Xử Nữ A** hoặc **NGC 4486**, thường được viết gọn là **M87**) là một thiên hà elip siêu khổng lồ gồm 1 nghìn tỷ ngôi sao
**Quỹ tích** (Tiếng Anh: _Locus_/ Tiếng Hán:軌跡) là một tập hợp các điểm trong không gian, thỏa mãn một tính chất, thuộc tính nào đó. Các loại quỹ tích cơ bản (trong mặt phẳng): *
**Danaë** (định danh hành tinh vi hình: **61 Danaë**) là một tiểu hành tinh kiểu S bằng đá, khá lớn ở vành đai chính, có đường kính khoảng 84 km. Nó được nhà thiên văn học
**345 Tercidina** là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính. Nó được xếp loại tiểu hành tinh kiểu C, và dường như được cấu tạo bằng vật liệu cacbonat. Tiểu hành tinh này
**511 Davida** ( ) là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính. Nó được xếp loại tiểu hành tinh kiểu C, có bề mặt tối và dường như được cấu tạo bằng vật
**704 Interamnia** ( , từ tiếng Latin _Interamnium)_ là một tiểu hành tinh rất lớn ở vành đai chính, ước tính có đường kính là 350 km. Khoảng cách trung bình của nó tới Mặt Trời
**Nix** là một vệ tinh tự nhiên của Sao Diêm Vương, với chiều dài tối đa là khoảng 49,8 km. Nó được khám phá cùng lúc với vệ tinh ngoài cùng Hydra của Sao Diêm Vương
Độ cao của bề mặt Trái Đất so với mực nước biển. Khoảng hơn 70% bề mặt Trái Đất là chìm dưới [[mực nước biển|mực này]] **Cao độ**, **độ cao** của một điểm trong không
nhỏ|Thiên hà elip khổng lồ ESO 325-G004. **Thiên hà elip** là một kiểu thiên hà có hình dạng ellipsoid, với đặc điểm trơn và có độ trắng không nổi bật. Chúng có hình dạng từ
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
**Laetitia** (định danh hành tinh vi hình: **39 Laetitia**) là một tiểu hành tinh lớn và sáng ở vành đai chính do nhà thiên văn học người Pháp Jean Chacornac phát hiện ngày 8 tháng
**Hermione** (định danh hành tinh vi hình: **121 Hermione**) là một tiểu hành tinh rất lớn kiểu C, nghĩa là có bề mặt tối, có quỹ đạo thuộc nhóm tiểu hành tinh Cybele, vòng ngoài
**Tỉ lệ của một bản đồ** là tỉ số giữa một khoảng cách đo trên bản đồ và khoảng cách ngoài thực địa. Nó chỉ rõ mức độ thu nhỏ của khoảng cách được vẽ
**_Agrocybe praecox_** là một loài nấm ăn được xuất hiện vào đầu năm nay trong rừng, vườn và ruộng. Theo phân loại hiện đại, nó chỉ là một trong một nhóm các loài tương tự
thumb|[[Louisville Water Tower, Tháp nước Louisville một trong những tháp xây dựng có những ống đứng bao quanh ở Hoa Kỳ. Tháp được hoàn thành vào năm 1860.]] [[Tập tin:Roihuvuori watertower3.png|thumb|How a water tower works
nhỏ|Hình [[tứ diện, một đối tượng thường gặp trong các bài toán hình học không gian.]] Trong toán học và hình học, **hình học không gian** là một nhánh của hình học nghiên cứu các
Một **hình** là dạng thức của một vật thể hoặc bản phác thảo, đường biên, mặt phẳng ngoài của nó, đối lập với những thuộc tính khác như màu sắc, chất liệu hay thành phần
Thuật ngữ **động lực học địa hình** được sử dụng trong địa động lực học để chỉ sự khác biệt về độ cao gây ra bởi dòng chảy trong lớp phủ của Trái đất. ##
**_Spongiforma squarepantsii_** là một loài nấm thuộc chi _Spongiforma_. Chúng tạo ra các thể quả có màu cam cao su, giống bọt biển và có mùi trái cây hoặc mùi mốc. Thể quả của loài
thumb|Một vật thể di chuyển trong môi trường chất khí hoặc chất lỏng chịu tác động của một lực trong phương đối diện với chuyển động của nó. Vận tốc cuối cùng của vật thể
**Thebe** ( **_THEE_'-bee_; ) còn được biết với cái tên _**', là vệ tinh thứ tư trong số các vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc tính từ khoảng cách với hành
Hình chỏm cầu màu xanh và mặt cắt. Trong hình học không gian, **hình chỏm cầu**, **hình vòm cầu**, hay **hình đới cầu có một đáy** là một phần của hình cầu bị chia bởi
**Proteus** ( **_PROH**-tee-əs_; tiếng Hy Lạp: _Πρωτεύς_), cũng được biết đến là **Neptune VIII**, là vệ tinh tự nhiên lớn thứ hai của Sao Hải Vương, và là vệ tinh bên trong
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm