✨Edwin Hubble

Edwin Hubble

Edwin Powell Hubble (20 tháng 11 năm 1889 – 28 tháng 9 năm 1953) là một nhà vật lý, nhà thiên văn học người Mỹ. Ông là người rất thành công trong việc nghiên cứu về thiên văn, vũ trụ. Ông chỉ ra, vũ trụ gồm những Thiên hà (Galaxy) đang giãn ra và phồng lên giống như một quả khinh khí cầu lớn không giới hạn, đưa ra bằng chứng đầu tiên cho thuyết Vụ nổ lớn (Big bang) mô tả quá trình hình thành và phát triển của vũ trụ. Những nghiên cứu, phát hiện của ông về vũ trụ đã đặt nền móng cho ngành khoa học về vũ trụ. Tiếng tăm của ông nổi lên nhờ phát hiện vũ trụ là vô tận và Ngân hà (Milky Way) chúng ta đang sống chỉ là một phần không đáng kể. Tên của ông được đặt cho một định luật do ông phát hiện ra, ngày nay chúng ta gọi là Định luật Hubble. Tên ông sau đó cũng được dùng để đặt tên cho Đài thiên văn vũ trụ Hubble, một đài thiên văn lớn nhất thế giới hiện nay.

Tiểu sử

Ông sinh ra tại Marshfield, Missouri và chuyển đến Wheaton, Illinois vào năm 1898. Thời trẻ ông nổi tiếng về thể thao hơn về trí tuệ của ông, mặc dù ông cũng đạt thứ hạng cao trong tất cả các môn học, ngoại trừ môn đánh vần. Ông chơi tốt bóng bầu dục và chạy, nhảy xa, nhảy cao, đấm bốc. Năm 1906, ông đã lập kỷ lục quốc gia cho môn nhảy cao tại Illinois.

Các nghiên cứu của ông ở Đại học Chicago tập trung vào toán học, thiên văn học và triết học. Năng lực về nghiên cứu và thể thao giúp ông giành được một xuất học bổng Rhodes của trường đại học Oxford. Tại đây ông nghiên cứu về luật học, sau đó chuyển sang nghiên cứu văn học và tiếng Tây Ban Nha. Khi trở về Hoa Kỳ, ông dạy tiếng Tây Ban Nha cho một trường trung học một thời gian. Một vài thói quen và cách ăn mặc của người Anh đã theo ông cả đời, đôi khi làm phát cáu thêm các đồng nghiệp người Mỹ của ông.

Trong Chiến tranh Thế giới lần 1, ông tham gia vào chiến đấu và nhanh chóng được thăng quân hàm thiếu tá. Sau đó, ông giải ngũ và quay trở lại vởi thiên văn học, ông làm việc tại Đài thiên văn Yerkes của đại học Chicago, tại đây ông nhận bằng tiến sĩ năm 1917 vởi luận án có tiêu đề "Photographic Investigations of Faint Nebulae". Năm 1919 ông đến làm việc tại Đài thiên văn Wilson. Ông quan sát vũ trụ qua kính viễn vọng Hooker 100 inch - loại kính viễn vọng mạnh nhất thế giới vừa được chế tạo khi đó. Tại đây ông phát hiện ra nhiều điều lý thú về vũ trụ và thiên văn.

Các khám phá

Vũ trụ đang giãn nở

Định luật Hubble

Kính viễn vọng Hooker 100 inch tại Đài thiên văn Mount Wilson mà Hubble đã sử dụng để đo các dịch chuyển đỏ của thiên hà và giá trị cho tốc độ giãn nở của vũ trụ

Các phát minh khác

Hubble với Giải Nobel

Vào những năm 1950 của thế kỷ 20, chưa có giải Nobel dành cho thiên văn học. Ông là người đã giành nhiều thời gian cuối đời tranh luận cho việc xem xét, coi lĩnh vực thiên văn học là một ngành của vật lý. Sau nhiều năm tranh luận, Ủy ban trao Giải Nobel quyết định coi thiên văn học là một ngành của vật lý. Tuy nhiên quyết định này là quá muộn, ông qua đời vào năm 1953 và không hề nhận được giải thưởng khoa học uy tín này.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Edwin Powell Hubble** (20 tháng 11 năm 1889 – 28 tháng 9 năm 1953) là một nhà vật lý, nhà thiên văn học người Mỹ. Ông là người rất thành công trong việc nghiên cứu
**Định luật Hubble**, còn được gọi là **định luật Hubble-Lemaître**, là việc quan sát trong vũ trụ học vật lý rằng: # Đối tượng quan sát được trong vũ trụ ngoài Ngân Hà - liên
**Biểu đồ** **Hubble** là một sơ đồ phân loại hình thái học cho các thiên hà do Edwin Hubble phát minh vào năm 1926. Nó thường được gọi một cách thông tục là **biểu đồ
thumb|upright=1.3|Sơ đồ hình cái dĩa của chuỗi Hubble **Phân loại hình thái của thiên hà** là một hệ thống được sử dụng bởi các nhà thiên văn học để chia các thiên hà thành các
nhỏ|Một thiên hà xoắn ốc, [[thiên hà Chong Chóng (cũng được gọi là Messier 101 hay NGC 5457)]] **Thiên hà xoắn ốc** là một kiểu thiên hà được phân loại ban đầu bởi Edwin Hubble
**2069 Hubble** là thiên thạch vành đai chính sẫm màu. Nó được phát hiện bởi Chương trình tiểu hành tinh Indiana ở Đài thiên văn Goethe Link ngày 29 tháng 3 năm 1955. Thiên thạch
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
Trong vật lý vũ trụ học, **tuổi của vũ trụ** là thời gian trôi qua kể từ Big Bang. Các đo lường hiện tại về độ tuổi của vũ trụ là 13,787 ± 0,020 tỉ
**Ngân Hà**, **Sông Ngân** là một thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Nó xuất hiện trên bầu trời như một dải sáng mờ kéo dài từ chòm sao Tiên Hậu (Cassiopeia) ở
**NGC 6822** (còn được gọi là **Thiên hà của Barnard**, **IC 4895** hoặc **Caldwell 57**) là một thiên hà bất thường hình thanh cách Hệ Mặt Trời khoảng 1,6 triệu năm ánh sáng trong chòm
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
Trong phạm vi của ngành vũ trụ học, **hằng số vũ trụ** (hay **hằng số vũ trụ học**) là dạng mật độ năng lượng đồng nhất gây ra sự _giãn nở gia tốc_ của vũ
nhỏ|Thiên hà elip khổng lồ ESO 325-G004. **Thiên hà elip** là một kiểu thiên hà có hình dạng ellipsoid, với đặc điểm trơn và có độ trắng không nổi bật. Chúng có hình dạng từ
**Vũ trụ học quan sát** là một lĩnh vực nghiên cứu về cấu trúc, tiến hóa và nguồn gốc của vũ trụ thông qua quan sát, sử dụng các thiết bị như là kính thiên
thumb|Theo như mô hình [[thuyết Vụ Nổ Lớn, vũ trụ mở rộng từ một điểm rất đặc và nóng và tiếp tục mở rộng cho đến bây giờ. Phép loại suy phổ biết giải thích
**Milton Lasell Humason** (1831 - 1973) sinh ra và mất đi ở tiểu bang Minnesota, Hoa Kỳ. Ông là nhà thiên văn học lớn, trưởng thành nhờ sự tự học, người đóng góp lớn cho
**Georges Henri Joseph Édouard Lemaître** (; 17 tháng 7 năm 1894 – 20 tháng 6 năm 1966) là một linh mục Công giáo, nhà thiên văn học và giáo sư vật lý học người Bỉ
**Ánh sáng mệt mỏi** là một lớp các cơ chế dịch chuyển đỏ giả định được đề xuất như một lời giải thích thay thế cho mối quan hệ khoảng cách dịch chuyển đỏ. Những
**Giả thuyết về sự kết thúc của vũ trụ** là một chủ đề trong vật lý vũ trụ. Các giả thiết khoa học trái ngược nhau đã dự đoán ra nhiều khả năng kết thúc
[[IC 2118|Tinh vân phản xạ Đầu phù thủy (IC2118), khoảng 1.000 năm ánh sáng từ Trái Đất, gắn liền với ngôi sao sáng Rigel (sao Sâm 7) trong chòm sao Lạp Hộ (Orion). Tinh vân
**NGC 2261** (hay còn được biết đến với tên gọi khác là **Caldwell 46** và **Tinh vân biến quang của Hubble**) là tên của một tinh vân biến quang nằm trong chòm sao Kỳ Lân.
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**1373 Cincinnati** là một tiểu hành tinh nằm trong vành đai tiểu hành tinh. Đó quỹ đạo của nó có một chút bất thường, nếu không thì nó đã trở thành tiểu hành tinh tiêu
**Định luật eponymy của Stigler** (tiếng Anh: _Stigler's law of eponymy_), do giáo sư thống kê Stephen Stigler của Đại học Chicago đề xuất trong ấn phẩm _"Stigler's law of eponymy"_ năm 1980 của ông,

**Henrietta Swan Leavitt** (; ngày 04 Tháng Bảy năm 1868 - ngày 12 tháng 12 năm 1921) là một nhà thiên văn học người Mỹ. Bà tốt nghiệp trường Radcliffe và làm việc
**Huy chương vàng của Hội Thiên văn học Hoàng gia** là phần thưởng cao nhất của Hội Thiên văn Hoàng gia. ## Lịch sử Huy chương này được lập ra từ năm 1824. Trong các
**_The Astrophysical Journal_** (thường được viết tắt là **_ApJ_** trong các tài liệu tham khảo và bài phát biển, phát âm: "ap jay", tạm dịch: **_Tạp chí Vật lý thiên văn_**), là một tạp chí
**Ngày 20 tháng 11** là ngày thứ 324 trong mỗi năm thường (thứ 325 trong mỗi năm nhuận). Còn 41 ngày nữa trong năm. ## Sự kiện *284 – Diocletianus được chọn làm Hoàng đế
**Thiên hà Tiên Nữ**, hay **tinh vân Tiên Nữ**, **thiên hà Andromeda** và các tên như **Messier 31**, **M31** hay **NGC 224**, là thiên hà xoắn ốc có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao
nhỏ|Năm 1605, Oxford vẫn là một thành phố có tường bao quanh, nhưng một số trường cao đẳng đã được xây dựng bên ngoài tường thành (phía bắc nằm ở cuối bản đồ này). **Viện
**Thiên hà IC 1101** là một thiên hà hình elip siêu khổng lồ nằm tại trung tâm của cụm thiên hà Abell 2029 (có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao Xử Nữ) và cách
**_Cosmos: A Spacetime Odyssey_** ( Vũ trụ: Chuyến du hành không-thời gian) là một bộ phim tài liệu khoa học nước Mỹ, được trình chiếu vào năm 2014. Chương trình này dựa theo phim tài
**Đài thiên văn Núi Wilson** (MWO) là đài quan sát thiên văn ở Hạt Los Angeles, California, Hoa Kỳ. MWO nằm trên Núi Wilson, một đỉnh cao ở dãy núi San Gabriel gần Pasadena, phía
**Vũ trụ tĩnh**, còn được gọi là **vũ trụ** "tĩnh" hoặc "vô hạn" hoặc "vô hạn tĩnh", là một mô hình vũ trụ trong đó vũ trụ là vô hạn về không gian và vô
**Vũ trụ học vật lý** là ngành nghiên cứu các cấu trúc và sự vận động trên quy mô lớn nhất của Vũ Trụ và quan tâm đến những câu hỏi căn bản về nguồn
**IC 342** (còn được gọi là **Caldwell 5**) là một thiên hà xoắn ốc trung gian trong chòm sao Lộc Báo có vị trí tương đối gần với dải Ngân Hà. Do kích thước và
"**Unafraid of the Dark**" (Đừng sợ bóng tối) là tập cuối trong 13 tập của bộ phim tài liệu về khoa học Mỹ _Cosmos: A Spacetime Odyssey_ ( Vũ trụ: Chuyến du hành không -
nhỏ|313x313px|"[[Thiên hà Tiên Nữ|Tinh vân Xoắn ốc Lớn" trong chòm sao Tiên Nữ (ảnh chụp năm 1902). Cuộc _Tranh luận lớn_ bàn về liệu đây thực sự là một đám mây khí và bụi hay
**NGC 206** là một đám mây sao sáng trong thiên hà Tiên Nữ. Điều đáng chú ý là đám mây sao sáng nhất ở Andromeda khi nhìn từ Trái Đất. ## Đặc trưng NGC 206
Danh sách dưới đây liệt kê một số **nhà thiên văn học** nổi tiếng, sắp xếp theo năm sinh. *Aristarchus (vào khoảng 310-230 TCN) *Hipparchus (vào khoảng 190-120 TCN) *Claudius Ptolemaeus (vào khoảng 85-165 TCN)
nhỏ|Đài thiên văn Palomar **Đài thiên văn Palomar** nằm gần thành phố San Diego, miền nam bang California, Hoa Kỳ, cách thành phố Los Angeles khoảng 145 km và nằm trong dãy núi Palomar. Đây là
**_The Tomorrow War_** là một bộ phim hành động khoa học viễn tưởng quân sự của Mỹ năm 2021 do Chris McKay đạo diễn, Zach Dean viết kịch bản và Chris Pratt đóng vai chính.
**Huy chương Bruce** tên đầy đủ là **Huy chương vàng Catherine Wolfe Bruce** (tiếng Anh: _Catherine Wolfe Bruce Gold Medal_) là một phần thưởng của Hội Thiên văn học Thái Bình Dương (_Astronomical Society of
Danh sách các nhà thiên văn Mỹ nổi tiếng và một số nhà khoa học có tác động gần gũi đến thiên văn học. * Marc Aaronson (1950-1987), nhà thiên văn * Charles Greeley Abbot
## Danh sách ### Từ 1001 đến 1100 |- | 1001 Gaussia || 1923 OA || 8 tháng 8 năm 1923 || Crimea-Simeis || S. Beljavskij |- | 1002 Olbersia || 1923 OB || 15