[[IC 2118|Tinh vân phản xạ Đầu phù thủy (IC2118), khoảng 1.000 năm ánh sáng từ Trái Đất, gắn liền với ngôi sao sáng Rigel (sao Sâm 7) trong chòm sao Lạp Hộ (Orion). Tinh vân phát sáng chủ yếu là do ánh sáng phản xạ từ Rigel, nằm ở ngay phía ngoài mé trên bên phải của hình. Bụi mịn trong tinh vân phản xạ ánh sáng. Màu xanh lam không phải là domàu xanh lam của Rigel mà là do các hạt bụi phản xạ ánh sáng xanh lam tốt hơn ánh sáng đỏ.]]
Trong thiên văn học, tinh vân phản xạ là các tinh vân bao gồm bụi và khí đơn giản chỉ phản xạ ánh sáng từ các ngôi sao cận kề chiếu tới. Năng lượng từ các ngôi sao này là không đủ để ion hóa khí của tinh vân để tạo ra tinh vân phát xạ, nhưng đủ để tạo ra sự tán xạ làm cho bụi trở thành nhìn thấy được. Vì thế, phổ tần số chỉ ra bởi các tinh vân phản xạ là tương tự như phổ tần số của các ngôi sao chiếu sáng chúng. Trong số các hạt vi thể chịu trách nhiệm cho sự tán xạ là các hạt hợp chất cacbon (như bụi kim cương) và các hợp chất của các nguyên tố khác như sắt và niken. Hai nguyên tố sau có từ tính và thường là các hợp chất của chúng dóng thẳng hàng với từ trường của thiên hà và làm cho ánh sáng tán xạ hơi bị phân cực. Edwin Hubble đã phân biệt các tinh vân phản xạ với các tinh vân phát xạ vào năm 1922.
Các tinh vân phản xạ thường có màu xanh lam do tán xạ có hiệu quả hơn về phía các sóng ánh sáng có bước sóng ngắn (lam) hơn là các sóng ánh sáng có bước sóng dài (đỏ). Hiện tượng này là tương tự như quá trình tán xạ làm cho bầu trời có màu xanh lam và hoàng hôn có màu vàng đỏ.
Các tinh vân phản xạ và phát xạ thường được nhìn thấy cùng nhau và đôi khi được nói tới như là các tinh vân khuếch tán. Một ví dụ là tinh vân Lạp Hộ.
Người ta đã biết khoảng 500 tinh vân phản xạ. Trong số các tinh vân phản xạ đẹp nhất là các tinh vân bao quanh các ngôi sao của cụm sao phân tán Tua Rua (Pleiades). Một tinh vân phản xạ xanh lam có thể thấy trong cùng khu vực của bầu trời là tinh vân Trifid. Sao khổng lồ Antares, là một ngôi sao rất đỏ (lớp quang phổ M1), được bao quanh là một tinh vân phản xạ lớn màu đỏ.
Các tinh vân phản xạ cũng có thể là nơi hình thành sao.
Năm 1922, Hubble đã công bố kết quả nghiên cứu của ông về các tinh vân sáng. Một phần của công trình này là định luật độ sáng Hubble cho các tinh vân phản xạ với mối tương quan giữa kích thước góc (R) của tinh vân và cấp sao biểu kiến (m) của ngôi sao gắn liền với nó:
:5 log(R) = -m + k
trong đó k là một hằng số phụ thuộc vào độ nhạy của thiết bị đo.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
[[IC 2118|Tinh vân phản xạ Đầu phù thủy (IC2118), khoảng 1.000 năm ánh sáng từ Trái Đất, gắn liền với ngôi sao sáng Rigel (sao Sâm 7) trong chòm sao Lạp Hộ (Orion). Tinh vân
nhỏ| Tinh vân hành tinh, được thể hiện ở đây bởi [[Tinh vân Chiếc nhẫn, là ví dụ về tinh vân phát xạ. ]] Một **tinh vân phát xạ** là một tinh vân được hình
**N44** là một tinh vân phát xạ với cấu trúc siêu bong bóng nằm ở Đám Mây Magellan Lớn, một trong những thiên hà vệ tinh của Ngân Hà trong chòm sao Doradus. Ban đầu
trái|nhỏ| [[Đám Mây Magellan Lớn|Đám mây Magellanic lớn với N11 ở trên cùng bên trái (phía tây bắc) ]] **N11** (còn được gọi là **LMC N11**, **LHA 120-N 11**) là tinh vân phát xạ sáng
nhỏ|Hình chụp [[NGC 2261 của kính viễn vọng không gian Hubble, một ví dụ kinh điển của tinh vân biến quang.]] **Tinh vân biến quang** là một tinh vân phản xạ thay đổi độ sáng
**Tinh vân Diên Vĩ** (tên gọi khác: **Tinh vân Iris**, **NGC 7023** và **Caldwell 4**) là một tinh vân phản xạ sáng và là vật thể Caldwell nằm trong chòm sao Tiên Vương. Tinh vân
**Tinh vân Homunculus** là một tinh vân phát xạ và phản xạ lưỡng cực bao quanh hệ sao khổng lồ Eta Carinae, cách Trái Đất khoảng 7.500 năm ánh sáng (2.300 parsec) trong chòm sao
nhỏ|Tinh vân [[chòm sao Lạp Hộ nhìn từ kính viễn vọng không gian Hubble.]] **Tinh vân** (từ Hán-Việt nghĩa là _mây sao_; tiếng Latinh: _nebulae_ có nghĩa là "đám mây") là hỗn hợp của bụi,
thumb|Nhìn cận cảnh tinh vân khuếch tán [[NGC 6357. ]] **Tinh vân khuếch tán** (tiếng Anh: _Diffuse nebula_) là những đám khí bụi không có ranh giới rõ ràng, chúng thường được chia làm hai
thế=Tinh vân Westbrook, một tinh vân tiền hành tinh.|nhỏ|[[Tinh vân Westbrook, một tinh vân tiền hành tinh.]] **Tinh vân tiền hành tinh** là một thiên thể tồn tại chóng vánh ở giai đoạn trước khi
**Tinh vân tối** là loại tinh vân gồm khí và bụi không trong suốt và dày dặc tới mức có thể che khuất ánh sáng từ phát xạ nền hay tinh vân phản xạ (như
**Tinh vân Lagoon** (danh lục **Messier 8** hay **M8**, hoặc **NGC 6523**) là một đám mây giữa các ngôi sao khổng lồ trong chòm sao Nhân Mã. Nó được phân loại thành tinh vân phát
**Tinh vân Wreath** (còn gọi là **Barnard 3** hoặc **IRAS nhẫn G159.6-18.5** là một tinh vân phát xạ và vùng H II có bán kính khoảng 22 năm ánh sáng, nằm khoảng 1.000 năm ánh
**NGC 7635** còn được biết đến với tên gọi khác là **Tinh vân Bong Bóng**, **Sharpless 162** hoặc **Caldwell 11** là tên của một tinh vân phát xạ có đặc tính của vùng H II
**Tinh vân Dumbbell nhỏ**, còn gọi là **Messier 76**, **NGC 650/651**, **tinh vân Barbell**, hay **tinh vân Cork** , là một tinh vân hành tinh trong chòm sao Anh Tiên. Pierre Méchain phát hiện ra
**Tinh vân Con Cua** (các tên gọi danh lục M1, NGC 1952, Taurus A) là một tinh vân gió sao xung trong chòm sao Kim Ngưu, đồng thời là tàn tích của siêu tân tinh Thiên
**Tinh vân Lạp Hộ** hay **Tinh vân Orion** (**Messier 42**, **M42** hay **NGC 1976**) là tinh vân phát xạ có vị trí biểu kiến nằm trong chòm sao Lạp Hộ, được nhà thiên văn học
**Tinh vân Mắt Mèo** (**NGC 6543**) là một tinh vân hành tinh trong chòm sao Thiên Long. Về mặt cấu trúc, nó là một trong những tinh vân phức tạp nhất đã được quan sát,
**Phản xạ chịu đực** hay còn gọi là **phản xạ chịu nhảy** (_Lordosis behavior_) là một tư thế cơ thể mang tính phản xạ tự nhiên, thể hiện trạng thái sẵn sàng giao phối (tiếp
**Phản xạ da lòng bàn chân** là một phản xạ được tạo ra khi lòng bàn chân bị kích thích bằng một vật cùn. Ở những người trưởng thành khỏe mạnh, phản xạ da gan
"**Tinh vân Chiếc Nhẫn**" nổi tiếng nằm phía bắc chòm sao Thiên Cầm, với danh lục là **Messier 57**, **M57** hay **NGC 6720**. Nó là một trong những ví dụ nổi bật về các thiên
**Phản xạ hành hang**, **phản xạ cơ hành hang** hoặc "phản xạ Osinski " là một phản xạ đa khớp thần kinh (synap) dùng để kiểm tra sốc tủy và đánh giá tình trạng chấn
**NGC 1931**, là một tinh vân phát xạ và phản xạ trong chòm sao Ngự Phu. Tinh vân đã được gọi là "phiên bản thu nhỏ của Tinh vân Orion ", vì nó có chung
**Tinh vân Trifid** (định danh là **Messier 20** hay **M20** và **NGC 6514**) là một vùng H II nằm trong chòm sao Nhân Mã. Trifid có nghĩa là 'chia thành ba nhánh'. Tinh vân này
**NGC 2023** (còn được gọi là **LBN 954** ) là một tinh vân phát xạ và tinh vân phản xạ nằm trong chòm sao Lạp Hộ. Nó được phát hiện bởi William Herschel vào ngày
Tinh vân **Messier 78** (còn gọi là **M 78** hay **NGC 2068**) là tinh vân phản xạ trong chòm sao Lạp Hộ. Nó được Pierre Méchain phát hiện vào năm 1780 và Charles Messier đưa
**Tinh vân Đầu Ngựa** (còn gọi là **Barnard 33** trong tinh vân sáng **IC 434**) là một tinh vân tối trong chòm sao Lạp Hộ. Tinh vân này nằm dưới (về phía nam) Alnitak, ngôi
**IC 5146** (còn có tên gọi khác là **Caldwell 19**, **Sh 2-125** và **Tinh vân Kén**) là tên của một tinh vân phản xạ/phát xạ có cấp sao biểu kiến là +10.0/+9.3/+7.2. Vị trí của
thế=Sao xung Vela (giữa) và tinh vân gió sao xung ở xung quanh nó.|nhỏ|[[Sao xung Vela (giữa) và tinh vân gió sao xung ở xung quanh nó.]] **Tinh vân gió sao xung** (đôi khi còn
Một [[đĩa tiền hành tinh đang được hình thành ở tinh vân Orion.]] Trong quan niệm của nghệ sĩ này, về một hành tinh quay qua một khoảng trống trong đĩa hình thành hành tinh
**Tinh vân Ngọn lửa**, được chỉ định là NGC 2024 và Sh2-277, là một tinh vân phát xạ trong chòm sao Lạp Hộ. Nó cách xa khoảng 900 đến 1.500 năm ánh sáng. Ngôi sao
Các mái nhà trắng ở [[Bermuda.]] **Mái phản xạ** là các loại mái nhà, hoặc bề mặt của công trình xây dựng nói chung, có thể mang lại độ phản xạ ánh sáng Mặt Trời
Thăm dò **Địa chấn phản xạ** (Seismic Reflection), là một phương pháp của _địa vật lý thăm dò_, phát sóng đàn hồi vào môi trường và bố trí thu trên mặt các _sóng phản xạ_
**IC 2118** (còn được gọi là **Tinh vân Đầu Phù thủy** do hình dáng của nó) là một tinh vân phản xạ mờ nhạt có hình dạng đặc biệt. Nó được cho là tàn dư
**Tinh vân Đại Bàng** (các tên gọi danh lục M 16 hay NGC 6611) là một vùng khí H II lớn nhìn thấy được trong chòm sao Cự Xà, được hình thành bởi một đám
**Phép tính biến phân** là một ngành giải tích toán học sử dụng _variations (không tìm được thuật ngữ tiếng Việt tương đương, có thể là "số gia của hàm số", hoặc đơn giản là
nhỏ|250x250px| GK Persei: Nova năm 1901 - tàn tích **Tàn tích tân tinh / tàn tích nova** được tạo thành từ các vật chất hoặc bị bỏ lại sau một vụ phun trào nhiệt hạch
**NGC 2071** là một tinh vân phản chiếu trong chòm sao Lạp Hộ. Nó được phát hiện vào ngày 1 tháng 1 năm 1784 bởi William Herschel. Nó là một phần của một nhóm tinh
**NGC 1990** được William Herschel phát hiện vào năm 1786 với kính viễn vọng 18,7 inch. Herschel đã ghi lại sự quan sát trong mã quan sát của mình là "!!!, eL, E, ε Orionis
**NGC 2064** là một tinh vân phản chiếu trong chòm sao Lạp Hộ. Nó được phát hiện vào ngày 11 tháng 1 năm 1864 bởi Heinrich d'Arrest. Nó là một phần của một nhóm tinh
**NGC 2067** là một tinh vân phản chiếu trong chòm sao Lạp Hộ. Nó được phát hiện vào năm 1876 bởi Wilhelm Tempel. Nó là một phần của một nhóm tinh vân cũng bao
**NGC 1985** (còn được gọi là **2MASS J05374779 + 3159200**) là một tinh vân phản chiếu nhỏ, sáng nằm trong Ngự Phu. Nó được phát hiện bởi William Herschel vào ngày 13 tháng 12 năm
**NGC 2170** là một tinh vân phản chiếu trong chòm sao Kỳ Lân. Nó được phát hiện vào ngày 16 tháng 10 năm 1784 bởi William Herschel.
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
Ở động vật, bao gồm cả con người, **phản ứng giật mình** là phản ứng phòng thủ phần lớn mang tính vô thức đối với các kích thích đột ngột hoặc đe dọa, như tiếng
**Đài thiên văn phía Nam của Châu Âu** (tiếng Anh: _European Southern Observatory_ (ESO), tiếng Pháp: _Observatoire européen austral_), tên chính thức là **Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu**
nhỏ|Suất phản chiếu của ánh sáng Mặt Trời với nhiều điều kiện bề mặt khác nhau. **Suất phản chiếu** hay **suất phản xạ** (tiếng Anh: _albedo_) là khái niệm liên quan đến hiện tượng phản
nhỏ|[[Slide (guitar technique)|Ngón lướt đàn ghi-ta làm bằng thủy tinh borosilicate
]] **Thủy tinh borosilicate **là một loại thủy tinh có silica và bo trioxide là thành phần tạo thành thủy tinh chính. Kính Borosilicate
nhỏ|Phản xạ định hướng**Phản xạ định hướng** là hiện tượng quang học khi ánh sáng va vào vật cản thì bật ngược trở lại theo chiều xác định. Trong môi trường trong suốt và đồng