Dương Thiệu Tước (15 tháng 5 năm 1915 – 1 tháng 8 năm 1995) là một nhạc sĩ tiền chiến của tân nhạc Việt Nam. Ông nổi danh qua một số ca khúc như Chiều, Đêm tàn bến Ngự, Tiếng xưa và Ơn nghĩa sinh thành. Ông được xem là nhạc sĩ thuộc thế hệ đầu tiên của nền tân nhạc Việt Nam.
Thân thế
Dương Thiệu Tước sinh ngày 15 tháng 5 năm 1915, quê ở làng Vân Đình, huyện Sơn Lãng, phủ Ứng Hoà, Hà Nội. Ông xuất thân trong một gia đình nho giáo, là cháu nội của nhà thơ Dương Khuê, có cháu họ là nhạc sĩ Dương Thụ. Cha ông làm bố chính tỉnh Hưng Yên.
Những năm thập niên 1930, ông cùng nhạc sĩ Thẩm Oánh, Nguyễn Thiện Tơ thành lập ban nhạc "Myosotis", trình diễn tại Hà Nội. Trong thời gian ông còn ở Hà Nội, ông có mở một tiệm đàn mandolin, Sau năm 1975, ông chung sống với bà Nguyễn Thị Nga và được bà chăm lo cho đến khi mất.
Sự nghiệp
Ông bắt đầu sáng tác với bài hát "Tâm hồn anh tìm em" vào năm 1936, với nét nhạc được nhận xét là chịu ảnh hưởng khiêu vũ Tây phương. Ngay từ những sáng tác đầu tiên, ông đã có chủ trương viết những bài nhạc Tây theo điệu ta. Những bài hát của ông về sau có những bài mang âm hưởng nhạc cổ truyền, như "Tiếng xưa", "Thề non nước" (phổ thơ Tản Đà), "Đêm tàn Bến Ngự",...
Năm 1953, ông phổ thơ "Màu cây trong khói" của Hồ Dzếnh thành bài "Chiều", gây được tiếng vang lớn. Một số bài hát được vợ sau của ông, ca sĩ Minh Trang viết lời như "Bóng chiều xưa", "Tiếng xưa", "Chiều", "Đêm tàn Bến Ngự",... và được ấn hành khá nhiều lần. Ngoài những bài nhạc tình, ông còn viết những bài hùng ca và viết những bài nhạc cho thiếu nhi, như bài "Uống nước nhớ nguồn" được ông viết chung với Hùng Lân.
Những nhạc phẩm của ông được nhiều ca sĩ trình bày, như Thanh Thúy, Minh Trang, Mai Hương, Quỳnh Giao,... Sau năm 1975, một số nhạc phẩm của ông được ca sĩ Ánh Tuyết, Quỳnh Hoa,... trình bày.
Sau năm 1975, các sáng tác của ông đều bị cấm ở trong nước và ông cũng không viết nhạc nữa. Mãi sau này, khi có chính sách Đổi Mới, một số nhạc phẩm của ông đã được lưu hành trở lại.
Vinh danh
Năm 1995, Hãng phim Trẻ có sản xuất băng VHS "Thuyền mơ" để vinh danh và tưởng niệm ông. Tại Hoa Kỳ, chương trình "Chiều Minh Trang – Dương Thiệu Tước" được diễn ra ngày 1 tháng 8 năm 2005 với sự tổ chức của hội Vysca và sự hỗ trợ của một số văn nghệ sĩ và báo Người Việt nhằm tưởng nhớ nhạc sĩ, có đến 600 người tham dự và một số ca sĩ như Mai Hương, Kim Tước,... cũng xuất hiện trong chương trình này.
Tên ông được đặt cho hai con đường, một tại Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh và một tại Hương Thủy, Thừa Thiên Huế.
Tác phẩm
Áng mây chiều
Bạn cùng tôi
Bên ngàn hoa thắm
Bến hàn giang
Bến xuân xanh (Dương Thiệu Tước & Minh Trang)
Bóng chiều xưa (Dương Thiệu Tước & Minh Trang)
Buồn xa vắng (Dương Thiệu Tước & Minh Trang)
Cánh bằng lướt gió
Chiều (thơ Hồ Dzếnh)
Chiều lữ thứ (Dương Thiệu Tước & Minh Trang)
Đêm ngắn tình dài
Đêm tàn bến Ngự
Dòng sông xanh
Dưới nắng hồng
Dưới trăng
Giáng xuân
Hội hoa đăng
Họa mi trong lồng (thơ Tản Đà)
Hờn sóng gió
Hương thu
Hương Giang mộng khúc
Khúc nhạc dưới trăng (Dương Thiệu Tước & Minh Trang)
Kiếp hoa
Mơ tiên (Dương Thiệu Tước & Minh Trang)
Một chiều đông (Dương Thiệu Tước & Minh Trang)
Mối duyên thừa (Võ Đức Tuyết & Dương Thiệu Tước)
Mùa lá rụng
Mùa lúa mới (Dương Thiệu Tước & Minh Trang)
Nắng hè (Dương Thiệu Tước & Minh Trang)
Ngọc lan
Nhạc buồn
Nhớ cánh uyên bay
Ôi quê xưa
Ơn nghĩa sinh thành
Phút say hương
Sóng lòng
Tâm hồn anh tìm em
Thu nhớ chiều quê (Dương Thiệu Tước & Đỗ Thu)
Thuyền mơ
Thiết tha vài lời
Tiếc một thời xuân (lời Thẩm Oánh)
Tiếng xưa
Tiếng xưa 2
Tình anh
Tình thắm duyên đàn
Trời xanh thẳm
Ước hẹn chiều thu
Uống nước nhớ nguồn (Dương Thiệu Tước & Hùng Lân)
Việt Nam anh dũng
Việt Nam mến yêu
Vọng chinh phu
Vườn xuân thắm tươi
*Vui xuân (Dương Thiệu Tước & Minh Trang)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dương Thiệu Tước** (15 tháng 5 năm 1915 – 1 tháng 8 năm 1995) là một nhạc sĩ tiền chiến của tân nhạc Việt Nam. Ông nổi danh qua một số ca khúc như _Chiều_,
**Bạch tuộc đốm xanh lớn**, tên khoa học **_Hapalochlaena lunulata_**, là một trong 3 (hoặc có lẽ 4) loài của chi Hapalochlaena. Không giống như người anh em phía nam của nó, là bạch tuộc
**Dương Tam Kha** (chữ Hán: 楊三哥, ? - 980), tức **Dương Bình Vương** (楊平王), là một vị vua Việt Nam, trị vì từ 944 đến 950, xen giữa triều đại nhà Ngô trong lịch sử
**Dương Nguyệt Ánh** (sinh năm 1960) là một nữ khoa học gia người Mỹ gốc Việt. ## Thân thế Dương Nguyệt Ánh rời Việt Nam năm 1975 cùng với gia đình bằng trực thăng, trong
**Dương Khuê** (楊珪, 1839-1902), tự: **Giới Nhu**, hiệu **Vân Trì**; là quan nhà Nguyễn, và là nhà thơ Việt Nam ở thế kỷ 19. ## Thân thế và sự nghiệp **Dương Khuê** là người ở
**Dương Thụ** (sinh ngày 10 tháng 2 năm 1943) là một nhạc sĩ của Việt Nam, từng giành được 2 đề cử tại giải Cống hiến. Ông còn có các bút danh khác: **Trần Xuân
nhỏ|phải|Họ Dương (楊) viết bằng [[chữ Hán]] **Dương** (楊, 陽 hay 羊) là họ người Á Đông. Họ Dương 楊 phổ biến thứ 6 tại Trung Quốc. Họ này cũng tương đối phổ biến tại
Đại tướng **John Churchill, Công tước thứ 1 xứ Marlborough, Thân vương thứ 1 xứ Mindelheim, Bá tước thứ 1 xứ Nellenburg, Thân vương của Đế quốc La Mã Thần thánh**, KG PC (26 tháng
**Đường Cao Tổ** (chữ Hán: 唐高祖, hiệu là **Lý Uyên** (李淵), biểu tự **Thúc Đức** (叔德), 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Anna Scott, Công tước thứ 1 xứ Buccleuch** cũng gọi là **Anne Scott** (11 tháng 2 năm 1651 – 6 tháng 2 năm 1732) là một Nữ Công tước người Scotland giàu có. Sau khi
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Barbara Villiers, Công tước thứ 1 xứ Cleveland, Bá tước phu nhân xứ Castlemaine** ( – 9 tháng 10 năm 1709), là tình nhân của Charles II của Anh. Barbara Villiers là chủ đề của
**George FitzClarence, Bá tước thứ 1 xứ Munster** (tên đầy đủ: _George Augustus Frederick FitzClarence_; 29 tháng 1 năm 1794 – 20 tháng 3 năm 1842), là một quý tộc và quân nhân người Anh.
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Thống chế Arthur Wellesley, Công tước thứ 1 xứ Wellington** (khoảng 1 tháng 5 năm 1769 – 14 tháng 9 năm 1852) là một quý tộc và quân nhân người Ireland gốc Anh trong Quân
**Sophia FitzClarence, Nam tước phu nhân De L'Isle và Dudley** (25 tháng 8 năm 1796 – 10 tháng 4 năm 1837), là con gái ngoại hôn lớn nhất của William IV của Liên hiệp Anh
**Vương tử Henry, Công tước xứ Gloucester** (Henry William Frederick Albert; sinh ngày 31 tháng 3 năm 1900 – 10 tháng 6 năm 1974) là người con thứ 4 và là con trai thứ 3
**Vương tôn Albert Victor, Công tước xứ Clarence và Avondale** (Albert Victor Christian Edward; 8 tháng 1 năm 1864 – 14 tháng 1 năm 1892) là con trai trưởng của Thân vương và Vương phi
**Leopold, Công tước xứ Lorraine** (11 tháng 9 năm 1679 - 27 tháng 3 năm 1729) ông còn có biệt danh là **Leopold tốt bụng**, là quân chủ cai trị Công quốc Lorraine, Bar và
**Công tước** là một danh xưng để chỉ một tước hiệu quý tộc cao cấp thời phong kiến. Tước hiệu Công tước (và tương đương) từng phổ biến ở khắp châu Âu và Đông Á,
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Lý Tĩnh** (chữ Hán: 李靖; 571 - 649), biểu tự **Dược Sư** (药师), người huyện Tam Nguyên, Ung Châu (nay là huyện Tam Nguyên, tỉnh Thiểm Tây Trung Quốc), là tướng lĩnh và khai quốc
**Đường Duệ Tông** (chữ Hán: 唐睿宗, 22 tháng 6, 662 - 13 tháng 7, 716), húy **Lý Đán** (李旦), là vị Hoàng đế thứ năm và thứ bảy của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Henrietta Churchill, Công tước thứ 2 xứ Marlborough** (19 tháng 7 năm 1681 – 24 tháng 10 năm 1733) là con gái của John Churchill, Công tước thứ 1 xứ Marlborough và Sarah Jennings. Henrietta
**Rufus Daniel Isaacs, Hầu tước thứ 1 xứ Reading** (10 tháng 10 năm 1860 - 30 tháng 12 năm 1935) là một quý tộc, nhà quản lý thuộc địa, chính trị gia và thẩm phán
**Tả Tông Đường** (chữ Hán: 左宗棠; bính âm: Zuǒ Zōngtáng, hoặc còn được đọc là Tso Tsung-t'ang; 10 tháng 11 năm 1812 – 5 tháng 9 năm 1885), tên tự là **Quý Cao** (季高), hiệu
**Vương Thái phi** (chữ Hán: 王太妃; ?- 23 tháng 6 năm 947), thường được gọi bằng tước hiệu lúc còn là phi tần là **Vương Thục phi** (王淑妃), là một phi tần của Hậu Đường
**Sài Thiệu** (柴绍, 588 - 638), tên chữ là **Tự Xương**, người Lâm Phần, Tấn Châu (nay là địa phận Lâm Phần, Sơn Tây), là đại tướng nhà Đường thời sơ kỳ, một trong 24
**Ngô Thiếu Thành** (chữ Hán: 吳少誠, bính âm: Wu Shaocheng, 750 - 6 tháng 1 năm 810), thụy hiệu **Bộc Dương vương** (濮陽王), là tiết độ sứ Hoài Tây hay Chương Nghĩa dưới triều nhà
Lady Godiva; tranh của John Collier **Godiva - Bá tước phu nhân xứ Mercia** (khoảng 980 – 1067) là một nữ Bá tước, vợ của Bá tước Leofric, là một phụ nữ xinh đẹp đã
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Dương Thu** (chữ Hán: 杨收, 816 – 870), tự **Tàng Chi**, là tể tướng vãn kỳ đời Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Nhà họ Dương tự nhận là hậu duệ của
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
**Đường Túc Tông Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 唐肃宗張皇后; ? - 16 tháng 5, 762), cũng gọi **Trương Thứ nhân** (張庶人), là Hoàng hậu của Đường Túc Tông Lý Hanh, vị Hoàng đế thứ 8
**Louis Francis Albert Victor Nicholas Mountbatten, Bá tước Mountbatten thứ nhất của Miến Điện** (tên khai sinh là Hoàng tử Louis của Battenberg; 25 tháng 6 năm 1900 – 27 tháng 8 năm 1979), là
**William Pitt Amherst, Bá tước Amherst thứ nhất** (14 tháng 01 năm 1773 - 13 tháng 03 năm 1857) là một quý tộc, Nhà ngoại giao và Quản lý thuộc địa người Anh. Dưới thời
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Đường Ý Tông** (chữ Hán: 唐懿宗; 28 tháng 12 năm 833 - 15 tháng 8 năm 873), húy **Lý Thôi** (李漼), là vị hoàng đế thứ 18 hay 20 của triều đại nhà Đường trong
**Đường Túc Tông** (chữ Hán: 唐肃宗; 21 tháng 2, 711 - 16 tháng 5, 762), tên thật **Lý Hanh** (李亨), là vị Hoàng đế thứ 8, hay thứ 10 của nhà Đường trong lịch sử
**Đường Hiến Tông** (chữ Hán: 唐憲宗; 17 tháng 3 năm 778 - 14 tháng 2 năm 820), tên thật là **Lý Thuần** (李純), là vị Hoàng đế thứ 12 hay 14 của nhà Đường trong
**Estelle của Thụy Điển, Nữ Công tước xứ Östergötland** (**Estelle Silvia Ewa Mary**, sinh ngày 23 tháng 2 năm 2012) là con trưởng của Thái nữ Victoria, Nữ Công tước xứ Västergötland và Vương thân
**Catherine Sedley, Nữ Bá tước xứ Dorchester và Bá tước phu nhân xứ Portmore** (21 tháng 12 năm 1657 – 26 tháng 10 năm 1717), là một nữ quý tộc và cận thần người Anh.
Thiếu tướng **Gerald Cavendish Grosvenor, Công tước Westminster**, (Sinh 22 tháng 12 năm 1951 – Mất 9 tháng 8 năm 2016) là một địa chủ người Anh, doanh nhân, nhà từ thiện, tướng quân đội
**Charles Cornwallis, Hầu tước Cornwallis thứ nhất** (31/12/1738 - 05/10/1805), là một tướng lĩnh và quan chức của Quân đội Anh. Từ năm 1753 đến 1762, ông được phong Tử tước xứ Brome và từ
**Vương tử William Henry, Công tước xứ Gloucester và Edinburgh** (25 tháng 11 năm 1743 – 25 tháng 8 năm 1805) là cháu trai của George II và là em trai của George III của
**Chương Kính Ngô hoàng hậu** (chữ Hán: 章敬吳皇后; ? - 730), thông xưng **Ngô phu nhân** (吳夫人), là cơ thiếp của Đường Túc Tông Lý Hanh khi ông còn là Thái tử. Bà được biết
**Đường Trung Tông** (chữ Hán: 唐中宗, 26 tháng 11 năm 656 - 3 tháng 7 năm 710), là vị Hoàng đế thứ tư và thứ sáu của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, từng
**Nguyễn Phúc Dương** (chữ Hán: 阮福暘; 1759? - 1777), hiệu **Tân Chính vương**, là nhà cai trị thứ 10 của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong vào thời kỳ Lê trung hưng trong lịch
**Vương Dương Minh** (phồn thể: 王陽明, giản thể: 王阳明, bính âm: Wang Yangming, 1472-1528), tên thật là **Thủ Nhân** (守仁), tự là **Bá An** (伯安) là nhà chính trị, nhà triết học, nhà tư tưởng