Dương Quốc Trung (chữ Hán: 楊國忠; ? - 15 tháng 7, 756), tên cũ Dương Chiêu (楊釗), ngoại thích và quan viên nhà Đường, từng phục vụ với chức vị Tướng quốc dưới thời Đường Huyền Tông Lý Long Cơ. Cái tên Quốc Trung của ông là do chính Đường Huyền Tông đặt cho.
Nổi tiếng trong lịch sử vì là anh họ của Dương Quý phi, Dương Quốc Trung từ khi làm Tướng quốc đã độc bá triều cương, tham nhũng cùng kéo bè kết phái. Vì thế lực to lớn, Dương Quốc Trung có mâu thuẫn sâu sắc với An Lộc Sơn - một Tiết độ sứ thuộc phiên trấn, là một trong các nguyên nhân lớn dẫn đến loạn An Sử. Khi An Lộc Sơn cùng Sử Tư Minh phát động cuộc biến loạn, đã lấy danh nghĩa: 「Tru Quốc Trung, Thanh quân trắc; 誅國忠、清君側」.
Tiểu sử
Dương Chiêu người huyện Vĩnh Lạc, Bồ Châu (蒲州; nay là Vĩnh Tế, Vận Thành, tỉnh Sơn Tây), con trai của Dương Tuần (楊珣). Với Dương Quý phi, ông là đường huynh do hai nhà của hai người đã phân nhánh từ thời tổ phụ, hoặc tằng tổ phụ. Sách Cựu Đường thư cùng các sách sử khác không ghi lại năm sinh của Chiêu, nhưng lại nói ông vốn là con của Trương Dịch Chi (张易之) - sủng thần của Võ Tắc Thiên.
Khi Hồ Tam Tỉnh (胡三省) tiến hành chú thích Tư trị thông giám, có nói:「"Dựa theo cuốn [Thiên Bảo cố sự] của Trịnh Thẩm, Dương Quốc Trung vốn là con trai Trương Dịch Chi. Y vốn là con của Dịch Chi với một nữ nô ở Tân Châu"」, tuy nhiên chính Hồ Tam Tỉnh cũng lại nói rất có thể đây chỉ là lời đồn vô căn cứ. Bên cạnh đó, vào khoảng năm Thiên Bảo về sau (năm 750), Dương Chiêu từng vì Trương Dịch Chi, Trương Xương Tông mà xin lật lại bản án, cầu truy phong cho hai người. Điều này có thể chứng minh, ít nhiều lời đồn đãi này là có căn cứ. Dương Chiêu những khi còn trẻ không chăm lo đọc sách, chỉ lêu lỏng ở nông thôn, thường xuyên uống rượu say bí tỉ. Những người cùng xuất thân trong môn đệ đối với Dương Chiêu không hề để vào mắt. Do không có tài cán, Dương Chiêu cũng dần xin làm quân lữ.
Những năm đầu Thiên Bảo, em gái cùng họ là Dương Thái Chân được Đường Huyền Tông sủng hạnh, sách phong Quý phi. Dương Chiêu do là anh họ, cũng được trọng dụng. Năm thứ 9 (750), Dương Chiêu xin được đổi tên, Huyền Tông ban tên 「Quốc Trung」, đề bạt làm Kim Ngô binh tào Tham quân nhàn cứu phán quan (金吾兵曹參軍閑廄判官), sau lại thăng Phủ doãn của Kinh Triệu, kiêm Thị lang bộ Binh. Sau nữa, thành Tiết độ sứ của Kiếm Nam (劍南). Việc Quốc Trung nổi lên là chủ ý của Đường Huyền Tông nhằm dùng ông thay thế và kiềm hãm thế lực của Tể tướng đương thời Lý Lâm Phủ. Trong thời gian ấy, Dương Quốc Trung không ngừng được trọng dụng, lên đến Ngự sử đại phu (御史大夫), lãnh bộ Lại. Đến năm Thiên Bảo thứ 11 (752), Lý Lâm Phủ qua đời, Huyền Tông bái phong Dương Quốc Trung làm Hữu tướng, kiêm Thượng thư bộ Văn, Đại học sĩ của Tập Hiền điện, tổng cộng kiêm nhậm hơn 40 chức khác nhau. Ngoài ra, Huyền Tông còn phong tước vị Vệ Quốc công (衛國公), sách bái Tư không. Trong lúc chấp chính, Dương Quốc Trung có 2 lần phát động chiến tranh với Nam Chiếu.
Trong lúc thế lực ngày một mạnh, Dương Quốc Trung có mâu thuẫn với Tiết độ sứ của Phạm Dương là An Lộc Sơn. Hai bên như nước với lửa, Dương Quốc Trung không ngừng tố cáo An Lộc Sơn tất có ý phản nghịch, vì lo sợ An Lộc Sơn nổi lên sẽ khiến mình mất đi địa vị. An Lộc Sơn không nhịn được, bèn phát động cuộc binh biến loạn An Sử nổi tiếng.
Cái chết
Năm Thiên Bảo thứ 14 (755), An Lộc Sơn phát động binh biến, lấy danh nghĩa diệt trừ gian thần Dương Quốc Trung dấy binh, sử gọi là Loạn An Sử. Đồng Quan vốn dĩ là một nơi hiểm yếu, nếu được bố trí mạnh mẽ với một lực lượng chốt chặn, thì sẽ giúp Trường An cầm cự an toàn lâu dài hơn, nhưng Dương Quốc Trung lại dâng một kế rất ư là hạ sách: mở cổng nghênh chiến đối đầu trực tiếp với quân An Lộc Sơn. Tháng Sáu năm ấy, kế hạ sách này đã khiến Đồng Quan bị vây hãm, tướng Ca Thư Hàn (哥舒翰) bị trấn thủ và bị bắt, và làm cả Trường An bị chấn động.
Đường Huyền Tông toan thiện nhượng cho Thái tử Lý Hanh, nhưng Dương Quốc Trung đề nghị triều đình dời đến Tứ Xuyên. Khi đến Mã Ngôi Dịch (馬嵬驛; nay là Hưng Bình, Hàm Dương, tỉnh Thiểm Tây), tướng sĩ mỏi mệt đói khát, cự tuyệt tiếp tục hành quân. Thái tử Lý Hanh, cùng Lý Phụ Quốc và Cao Lực Sĩ kế hoạch cổ động, Đại tướng quân Trần Huyền Lễ (陳玄禮) bèn nói:"Hôm nay thiên hạ băng ly, bệ hạ chấn động, chẳng lẽ không phải là do Dương Quốc Trung xâm hại, bóc lột dân chúng, làm cho triều dã oán hận sao? Nếu không giết hắn để tạ lỗi với thiên hạ, thì làm sao xoa dịu cái nỗi hận của kẻ sĩ thiên hạ đây?".
Cuối cùng, Thái tử Lý Hanh cùng Trần Huyền Lễ đến trước Huyền Tông thỉnh giết toàn bộ gia tộc họ Dương. Nghe tin ấy, Dương Quốc Trung trốn đến Tây môn (西門), binh sĩ xếp thành hàng, lớp lớp kéo đến tranh nhau chém giết. Vợ của Dương Quốc Trung là Bùi Nhu (裴柔), cùng con trai Dương Hi (杨晞) toan chạy trốn cũng đều bị quân lính giết hại. Những người chết trong biến loạn này đều là thân thích họ Dương, bao gồm các vị Dương Quý phi, Quắc Quốc phu nhân và Hàn Quốc phu nhân.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dương Quốc Trung** (chữ Hán: 楊國忠; ? - 15 tháng 7, 756), tên cũ **Dương Chiêu** (楊釗), ngoại thích và quan viên nhà Đường, từng phục vụ với chức vị Tướng quốc dưới thời Đường
**Hội nghị lần thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc khóa XIII nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (giản thể: 中华人民共和国第十三届全国人民代表大会第一次会议 hoặc 十三届全国人大一次会议; phiên âm Hán-Việt: _Đệ thập tam Giới Toàn
phải|thumb|Lãnh thổ của [[người Hán từ lưu vực Hoàng Hà đã bành trướng sang các lãnh thổ lân cận.]] **_Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa_** (giản thể: **中华帝国主义**, phồn thể: **中華帝國主義**, **bính âm: Zhōnghuá dìguó
**Đế quốc Trung Hoa** () hoặc **Đế chế Hồng Hiến** () là một triều đại ngắn ngủi trong lịch sử Trung Quốc khi chính khách kiêm tướng quân nhiều quyền lực thời kỳ Dân Quốc
**Công ty trách nhiệm hữu hạn Tập đoàn Đường sắt Nhà nước Trung Quốc** (; ), kinh doanh như **Đường sắt Trung Quốc** () viết tắt **CR**, là một doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà
**Quốc Trung** (tên đầy đủ **Nguyễn Quốc Trung**, sinh ngày 17 tháng 9 năm 1966), là một nam nhạc sĩ, nhạc công kiêm nhà sản xuất thu âm người Việt Nam. Ông từng giành được
**Đường Quốc Cường** (tiếng Trung giản thể: _唐国强_; tiếng Trung phồn thể: _唐國強_; tiếng Anh: _Tang Guoqiang_) là một đạo diễn, diễn viên nổi tiếng người Trung Quốc. Ông được khán giả biết đến
**Dương Quốc Anh** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1961) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016-2021, thuộc đoàn đại
**Dĩ hoa vi trung** (chính văn: 以華為中) là một ý thức hệ được cho khởi phát từ thời Chiến Quốc và có tầm ảnh hưởng sâu rộng trong các nước thuộc vùng văn hóa Đông
**Dương Quốc Hải** (; sinh tháng 5 năm 1950) là Trung tướng đã nghỉ hưu của Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAAF), ông từng giữ chức vụ Tham mưu trưởng Không
**Nam Dương Huệ Trung** (zh. _nányáng huìzhōng_ 南陽慧忠, ja. _nanyo echū_) 675?-775 (772), còn được gọi là **Huệ Trung Quốc sư**, **Trung Quốc sư**, là một thiền sư Trung Quốc, một trong những môn đệ
**Dương Quốc Bình** (; sinh tháng 10 năm 1934) là một tướng lĩnh trong Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc, giữ chức vụ tư lệnh lực lượng này từ năm 1996
**Trần Quốc Trung** là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Nguyên là Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an (Việt
**Đế quốc Trung Phi** (tiếng Pháp: **_Empire centrafricain_**) (1976-1979) là một chế độ quân chủ chuyên chế tự phong trong thời gian ngắn (tự xưng như một "đế quốc") thay thế cho tên gọi Cộng
**Lê Quốc Trung ** là Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông hiện giữ chức vụ Phó Cục trưởng Cục Khoa học chiến lược và lịch sử, Bộ Công an Việt Nam. ##
**Dương Thành Trung** (sinh năm 1961) là một chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Phó Bí Thư Tỉnh ủy tỉnh Bạc Liêu khóa IX, nhiệm kỳ 2016–2021, nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Đường Túc Tông** (chữ Hán: 唐肃宗; 21 tháng 2, 711 - 16 tháng 5, 762), tên thật **Lý Hanh** (李亨), là vị Hoàng đế thứ 8, hay thứ 10 của nhà Đường trong lịch sử
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
[[Tân quân (nhà Thanh)|Tân quân Bắc Dương đang huấn luyện]] **Quân Bắc Dương** (Tiếng Trung: _北洋軍_; Bính âm: _Běiyáng-jūn_) là lực lượng quân sự kiểu phương Tây do triều đình nhà Thanh thành lập vào
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Lý Phụ Quốc** (李輔國; 704 – 8 tháng 11, 762), nguyên danh **Lý Tính Trung** (李靜忠), giai đoạn 757 - 758 lấy tên là **Lý Hộ Quốc** (李護國), thụy hiệu **Bác Lục Xú vương** (博陸醜王),
**Chính phủ Trung Hoa Dân quốc** (, _Trung Hoa Dân quốc Chính phủ_), trước năm 1949 dùng để chỉ chính quyền cộng hòa mà về danh nghĩa là chính quyền chính thức của lãnh thổ
**Điển tịch cổ điển Trung Quốc** () hoặc đơn giản là **Điển tịch** (典籍) là thuật ngữ đề cập đến các văn bản Trung Quốc có nguồn gốc từ trước sự kiện thống nhất đế
**Tứ đại mỹ nhân** (chữ Hán: 四大美人; bính âm: _sì dà měi rén_) là cụm từ dùng để tả 4 người đẹp nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, theo quan điểm hiện nay thì
nhỏ|phải|Họ Dương (楊) viết bằng [[chữ Hán]] **Dương** (楊, 陽 hay 羊) là họ người Á Đông. Họ Dương 楊 phổ biến thứ 6 tại Trung Quốc. Họ này cũng tương đối phổ biến tại
**Hưng Trung Hội** (, chuyển nghĩa là _Hội phục hưng Trung Quốc_) là một tổ chức cách mạng bí mật hoạt động tại Trung Quốc và hải ngoại vào cuối thể kỷ XIX đầu thế
nhỏ|Lãnh thổ ước đoán do các chế độ quân chủ Trung Quốc cai trị trong suốt chiều dài lịch sử Trung Quốc là một nước quân chủ từ thời tiền sử cho đến tận năm
**Tuyến đường sắt Hải Phòng – Vân Nam** (tiếng Trung: 滇越铁路) là tuyến đường sắt nối Hải Phòng với thành phố Côn Minh, thuộc tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Tuyến đường sắt khổ hẹp (1.000
**Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc** (), viết tắt là **Nhân Đại** (), là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan lập pháp của Trung Quốc. Với 2.980 đại biểu
**_Đường xa vạn dặm_** (tiếng Anh: **_The Road to Infinity_**) là dự án âm nhạc của nhạc sĩ Quốc Trung cùng ban nhạc Phương Đông được thực hiện vào đầu năm 2004. Đây chính là
**Ủy ban Thành phố Trùng Khánh Đảng Cộng sản Trung Quốc** (, _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trùng Khánh thị Ủy viên Hội_), gọi tắt **Thành ủy Trùng Khánh**, là cơ quan lãnh đạo Đảng
**Quắc Quốc phu nhân Dương thị** (chữ Hán: 虢國夫人楊氏; ? - 756), tên thật chưa rõ, một trong những người chị của Dương Quý phi. Bà nổi tiếng có nhan sắc mà không cần trang
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Trung Quốc tại thủ đô [[Seoul, Hàn Quốc]] thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Hàn Quốc tại thủ đô [[Bắc Kinh, Trung Quốc]] **Quan hệ Trung Quốc – Hàn Quốc** là quan hệ ngoại giao
**_Đại Đường du hiệp truyện_** (tiếng Trung: _大唐游俠傳_, tiếng Anh: _Paladins in Troubled Times_) là bộ phim truyền hình Trung Quốc do Trương Kỷ Trung sản xuất vào năm 2008, chuyển thể từ tiểu thuyết
**_Đại Đường vinh diệu_** (tiếng trung: 大唐荣耀, tiếng Anh: The Glory of Tang Dynasty), là một bộ phim truyền hình dài tập được phát sóng năm 2017 lấy bối cảnh Nhà Đường được cải biên
**Đường Quốc Cường** (giản thể: 唐国强, phồn thể: 唐國強, bính âm: Táng Guójiàng) (1951-) là người Thượng Hải, ông là một nhà ngoại giao Trung Quốc và từng là phát ngôn viên của Bộ Ngoại
**Dương Công Trừng** (; ?-1783) là tướng của chúa Nguyễn Phúc Ánh trong lịch sử Việt Nam. Do thường lập được công, lại có tính kiêu dũng, nên ông còn được người đời gọi là
60 năm văn học đương đại Trung Quốc là công trình nghiên cứu văn học công phu của 3 tác giả Trình Quang Vỹ, Mạnh Phồn Hoa, Trần Hiểu Minh, những giáo sư văn học
60 năm văn học đương đại Trung Quốc là công trình nghiên cứu văn học công phu của 3 tác giả Trình Quang Vỹ, Mạnh Phồn Hoa, Trần Hiểu Minh, những giáo sư văn học
60 năm văn học đương đại Trung Quốc là công trình nghiên cứu văn học công phu của 3 tác giả Trình Quang Vỹ, Mạnh Phồn Hoa, Trần Hiểu Minh, những giáo sư văn học
**Trung Sơn** (中山, Chūzan) là một trong ba vương quốc cai trị hòn đảo Okinawa vào thế kỷ 14. Okinawa trước đó do một số tù trưởng hay lãnh chúa địa phương cai quản, rằng
**Dương Ngộ Xuân** (, 1760 - 3 tháng 4 năm 1837) tự **Thời Trai** (时斋), người Sùng Châu thuộc Tứ Xuyên, là một danh tướng có công bình định nhiều cuộc nổi dậy thời nhà
phải|nhỏ|250x250px| Đoàn tàu khách trên tuyến đường sắt Bình Nam **Đường sắt Bình Nam** hay **Đường sắt Bình Hồ – Nam Sơn** là một tuyến đường sắt ở Thâm Quyến nối Bình Hồ với Nam
**An Dương** (chữ Hán giản thể: 安阳县, âm Hán Việt: _An Dương huyện_) là một huyện thuộc địa cấp thị An Dương, tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện An Dương nằm
Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后, tiếng Anh: Empress) là vợ chính (chính cung, chính thê, nguyên phối) của nhà vua xưng Hoàng đế, do Hoàng đế sắc phong. Vương hậu là vợ chính (chính cung,