Đức Phong là một xã thuộc huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam.
Địa lý
Vị trí địa lí
Xã Đức Phong là một xã đồng bằng nằm về phía Đông Nam huyện Mộ Đức, có tổng diện tích tự nhiên là: 2.718,07 ha chủ yếu là đất nông nghiệp. Dân số của xã năm 1999 là 17.388 người, mật độ dân số của xã đạt ~1000 người/ km².
Phía Đông của xã giáp Biển Đông.
Phía Tây giáp Thị trấn Mộ Đức.
Phía Nam giáp xã Đức Lân và xã Phổ An, thị xã Đức Phổ.
Phía Bắc giáp với xã Đức Minh và xã Đức Thạnh.
Khí hậu
Lịch sử
Xã Đức Phong được khai phá bởi ông Nguyễn Đại Long (quê ở Thanh Hóa) vào năm 1402, theo các tài liệu sổ sách và lời nói của các bậc cao niên tại xã ghi lại.
Thời Pháp thuộc, xã Đức Phong có tên là tổng Tri Đức, thuộc phủ Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, Xứ bảo hộ Trung Kỳ.
Sau Hiệp định Genève năm 1954, chính quyền Việt Nam Cộng hòa quyết định đổi tên xã Đức Phong thành xã Đức Thuận, thuộc quận Mộ Đức, Quảng Ngãi.
Ngày 23 tháng 3 năm 1975, xã Đức Thuận được giải phóng.
Đến tháng 2/1976: Chính phủ Cộng hòa Miền Nam Việt Nam quyết định thành lập tỉnh Nghĩa Bình trên cơ sở của hai tỉnh tỉnh Quảng Ngãi và Bình Định.. Từ đó, xã Đức Thuận được đổi lại thành xã Đức Phong.
Tháng 6/1989: Thông qua Kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa VIII ra nghị quyết chia tỉnh Nghĩa Bình thành hai tỉnh Quảng Ngãi và Bình Định. Tên gọi xã Đức Phong được tồn tại đến ngày nay.
Hành chính
Xã Đức Phong được chia thành 5 thôn: Lâm Thượng, Lâm Hạ, Châu Me, Thạch Thang, Văn Hà.
Kinh tế
Người dân xã Đức Phong làm nghề chủ yếu là nông nghiệp, trồng lúa nước, chăn nuôi gia súc,...
Văn hóa
Di tích lịch sử
Xã Đức Phong có 6 Di tích lịch sử cấp tỉnh từ thời Kháng chiến chống Pháp và Kháng chiến chống Mỹ: Di tích lịch sử Địa đạo Hầm Xác Máu, Di tích lịch sử Địa đạo Lâm Sơn, Di tích lịch sử Địa đạo Phú Lộc, Di tích vụ thảm sát bãi biển Tân An, Di tích vụ thảm sát tại xứ đồng Nà, Di tích lịch sử Cuộc biểu tình Trà Niên.
trái|nhỏ|215x215px|[[Di tích lịch sử Vụ thảm sát bãi biển Tân An - Nơi hải quân Hoa Kỳ dùng pháo hạm bắn vào, giết hại 108 người dân và du kích thôn.]]
giữa|nhỏ|335x335px|[[Di tích|Di tích lịch sử địa đạo Hầm xác máu - Nơi lính Mỹ đã giết hại 27 người dân vô tội của thôn Lâm Thượng và Lâm Hạ.]]
Nghệ thuật
Xã Đức Phong nổi tiếng với điệu hát bài chòi, lễ hội Xuân sắc bùa,...
Danh nhân
AHLLVTND, Đại tá Lê Hải (1942) - Nguyên Phó tổng giám đốc Cụm cảng hàng không miền Nam, Sư đoàn trưởng Sư đoàn Không quân 372.
Phó đô đốc Lê Văn Xuân (1929 - 2003): Nguyên Phó Bí thư Đảng ủy Quân chủng Hải quân (1995 - ?)
Nguyễn Giới (1932 - 2011) Nguyên Thứ trưởng Bộ Thủy lợi (1985 - 1997)
Nguyễn Đông Sương (1947) - Nguyên Phó trưởng ban Tổ chức TW Đảng (2002 - 2008)
Đại tá Lê Ngọc Bì (1927 -2008) - Nguyên Phó Tư lệnh Quân đoàn 4 (?)
Chuẩn Đô đốc Lê Văn Đạo (1951) - Nguyên Phó Tư lệnh Quân chủng Hải quân (2005 - 2013)
Nguyễn Dàng (1966) - Nguyên Phó Cục trưởng Cục Quản trị T.26, Văn phòng TW Đảng (2007 -2017)
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Võ Quảng (1933 - 2017) - Nguyên Phó viện trưởng Viện Tim mạch Quốc gia Hà Nội (1992 - 2006?)
Danh hiệu
Nhờ những thành tích to lớn trong sự nghiệp Kháng chiến chống Mỹ, xã Đức Phong đã được Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam trao tặng danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân" vào ngày 06 tháng 11 năm 1972.
Ngoài ra, xã còn được trao tặng 3 Huân chương Giải phóng hạng Nhất, 4 Huân chương Giải phóng hạng Nhì, 35 bằng khen của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 9 bằng khen của UBND tỉnh Quảng Ngãi, 87 cờ thi đua của các ngành cấp tỉnh, huyện cùng với nhiều huân, huy chương cao quý khác.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đức Phong** là một xã thuộc huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lí Xã Đức Phong là một xã đồng bằng nằm về phía Đông Nam
**Đức Quốc Xã**, còn gọi là **Đệ Tam Đế chế** hay **Đế chế thứ ba** () hoặc với tên chính thức là **Đế chế Đức** (), là nước Đức trong thời kỳ 1933–1945 đặt dưới
nhỏ|300x300px|Áp phích ưu sinh học tại triển lãm _Wonders of Life_ tại Berlin vào năm 1935. Biểu đồ trên áp phích mô tả dự báo dân số dựa trên giả thuyết tỷ lệ sinh của
**Lục quân** (, ) là thành phần lực lượng trên bộ của _Wehrmacht_, lực lượng vũ trang chính quy của Đức, từ năm 1935 cho đến khi bị tan rã vào năm 1945 và sau
**Tập đoàn quân đoàn số 6** (tiếng Đức: _Armeeoberkommando 6_, viết tắt **6. Armee**/**AOK 6**) là một đại đơn vị của Quân đội Đức Quốc xã. Từng là một trong những đại đơn vị thiện
thumb|Quân hàm Lục quân thumb|Phù hiệu (Hạ sĩ quan và binh sĩ) **_Quân đội Đức_** (Heer), là Lục quân Đức và là một phần lực lượng _Wehrmacht_ rộng lớn hơn, thực sự đã kế thừa
**Cụm tập đoàn quân** (tiếng Đức: _Heeresgruppe_) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược cao nhất của Quân đội Đức Quốc xã, trên cấp Tập đoàn quân. Cũng giống như biên chế phương diện
**Tập đoàn quân số 1** () là một tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử hoạt động ### **1939** Tập đoàn quân số 1 được
phải|nhỏ|320x320px| Một trong những đường hầm chưa hoàn thành của [[Dự án Riese ở Dãy núi Owl, Hạ Silesia ]] **Tàu chở vàng của Đức Quốc xã** hay gọi là **tàu vàng** **Wałbrzych** liên quan
**Reichstag** tên chính thức là **Quốc hội Đại Đức** (), có trụ sở tại Berlin, là quốc hội của Đức từ năm 1933 đến năm 1945 và là cơ quan lập pháp cao nhất của
**Sư đoàn Bộ binh 57** (tiếng Đức: 57. Infanterie-Division), là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã được thành lập trong chiến tranh thế giới thứ 2. Được thành lập vào ngày 26
Hiệu kỳ của Thống chế Chỉ huy trưởng Bộ Tổng tư lệnh Quân lực của Đức Quốc xã (1941–1945) **Bộ Tổng tư lệnh Quân lực** (tiếng Đức: _Oberkommando der Wehrmacht_, , viết tắt **OKW**, ),
**_Kriegsmarine_** (, _Hải quân chiến tranh_) là lực lượng Hải quân của Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai tồn tại từ 1935-1945. Đây là một trong những lực lượng quân đội
**Sư đoàn Bộ binh 122** (tiếng Đức: 122. Infanterie-Division), là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã. Được thành lập ngày 5 tháng 10 năm 1940. ## Sĩ quan chỉ huy * Trung
**Sư đoàn Bộ binh 35** (tiếng Đức: 35. Infanteriedivision), là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã đã tham gia chiến tranh thế giới thứ 2. ## Lịch sử Sư đoàn bộ binh
nhỏ| Tờ tiền 20 _[[Reichsmark_ ]] Nền kinh tế của nước Đức, giống như các quốc gia phương Tây khác, chịu ảnh hưởng của cuộc Đại khủng hoảng với nạn thất nghiệp tăng vọt xung
Đức Quốc xã đã duy trì các trại tập trung (, KZ hoặc KL) trên toàn lãnh thổ mà họ kiểm soát trước và trong Thế chiến II. Các trại Đức Quốc xã đầu tiên
Việc sử dụng lao động nô lệ và lao động cưỡng bức ở Đức Quốc xã và khắp châu Âu do Đức chiếm đóng trong Thế chiến II đã diễn ra trên quy mô chưa
**Bộ Tổng tư lệnh Lục quân** (tiếng Đức: _Oberkommando des Heeres_, viết tắt **OKH**), hay **Bộ Tư lệnh Lục quân**, là cơ quan tối cao của Lục quân Đức Quốc xã. Cơ quan được thành
**Tập đoàn quân số 8** () là một đơn vị tác chiến cấp Tập đoàn quân của Lục quân Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Nó tồn tại hai lần trong chiến tranh,
thumbnail|Hình vẽ nghệ thuật của chiếc đĩa bay Đức kiểu _Haunebu_, tương tự như hình ảnh UFO được chụp bởi [[George Adamski, Reinhold Schmidt, Howard Menger, và Stephen Darbishire.]] Trong UFO, thuyết âm mưu, khoa
**Thống chế** (, ) là cấp bậc quân sự cao cấp trong Quân đội Đức Quốc xã. Cấp bậc này từ được xem là cấp bậc quân sự cao nhất của Đức Quốc xã. Từ
right|thumb|Trang thứ ba và trang cuối cùng của văn bản [[đầu hàng vô điều kiện được ký tại Berlin ngày 9 tháng 5 năm 1945]] **Văn kiện Đầu hàng của Đức Quốc xã** (; ;
thumb|[[Simon Wiesenthal]] **Thợ săn Đức quốc xã** là các cá nhân thực hiện theo dõi và thu thập thông tin về những người được cho là cựu phát xít, thành viên SS (_Schutzstaffel_) và các
**Sư đoàn Bộ binh 320** được thành lập ngày 2 tháng 12 năm 1940 tại Lübeck từ các đơn vị của sư đoàn bộ binh 58 và sư đoàn bộ binh 254. Sư đoàn 320
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Cấu trúc Đảng Quốc xã Đức** (NSDAP) mang tính chất trung ương tập quyền và có hệ thống phân cấp chặt chẽ. Trong vai trò là đảng quần chúng và lãnh đạo, Đảng Công nhân
Trang cuối văn bản Hiệp ước không xâm phạm Đức – Xô ngày 26 tháng 8 năm 1939 (chụp bản xuất bản công khai năm 1946) **Hiệp ước Xô – Đức**, còn được gọi là
thumb|Lãnh tụ Xô Viết [[Joseph Stalin và ngoại trưởng Đức Joachim von Ribbentrop tại điện Kremli vào tháng 8 năm 1939, dịp ký kết hiệp ước Xô-Đức]] Một số các tác giả đã so sánh
Chiến sự trên **Mặt trận Rzhev-Sychyovka-Vyazma** là hoạt động quân sự lớn của Chiến tranh Xô-Đức bao gồm nhiều chiến dịch bộ phận do các Phương diện quân Tây, Phương diện quân Kalinin và Phương
**Chủ nghĩa quốc gia xã hội**, hay **Chủ nghĩa quốc xã** (, viết tắt là _Nazismus_) là hệ tư tưởng và những hành động của Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa
**_U-29_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
nhỏ|358x358px|Những thành viên của [[Đoàn Thanh niên Hitler ở Béc-lin thực hiện kiểu chào Quốc xã tại một tụ tập năm 1933]] **Kiểu chào Quốc xã** hay **kiểu chào Hitler** ( – nghĩa đen: **Lời
Bố trí quân lực hai bên trước chiến dịch. Chiến dịch tấn công Belarus (1944) có tên mã Chiến dịch Bagration là hoạt động tấn công quân sự có quy mô lớn của quân đội
nhỏ|Vòm ánh sáng, Đại hội Đảng Quốc xã năm 1936 nhỏ|Đại hội Đảng lần thứ ba (Nürnberg, 1927) **Đại hội Đảng Quốc xã** (, _Đại hội Đảng Đế chế_) ngày nay thường được dùng để
Bắt đầu với cuộc xâm lược Ba Lan trong Thế chiến II, chế độ Đức Quốc xã đã thiết lập những khu ghetto trên khắp Đông Âu do Đức chiếm đóng để tách biệt và
**_U-35_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
nhỏ|223x223px|Quân phục Thống chế Đế chế nguyên bản của [[Hermann Göring trong Bảo tàng Không quân Đức ở Berlin.]] **Thống chế Đế chế** () là quân hàm cao nhất trong lực lượng Wehrmacht của Đức
**_U-14_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của
**_U-32_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1937, nó đã thực
**_U-36_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**_U-247_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944, nó chỉ thực
**_U-31_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**_U-34_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã can
**_U-28_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**_U-27_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó chỉ thực
**_U-30_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
**_U-26_** là một trong số hai tàu ngầm đi biển Type IA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được đóng bởi xưởng tàu DeSchiMAG AG Weser
**_U-25_** là một trong số hai tàu ngầm đi biển Type IA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được đóng bởi xưởng tàu DeSchiMAG AG Weser
**_U-33_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã can