✨Thợ săn Đức quốc xã

Thợ săn Đức quốc xã

thumb|[[Simon Wiesenthal]] Thợ săn Đức quốc xã là các cá nhân thực hiện theo dõi và thu thập thông tin về những người được cho là cựu phát xít, thành viên SS (Schutzstaffel) và các cộng tác viên của Đức Quốc xã có liên quan đến Holocaust, thường được sử dụng để xét xử các tội ác chiến tranh và tội ác chống lại loài người.

Những thợ săn Đức Quốc xã nổi tiếng có Simon Wiesenthal, Tuviah Friedman, Serge và Beate Klarsfeld, Ian Sayer, Yaron Svoray, Elliot Welles và Efraim Zuroff.

Hoàn cảnh ra đời

Với sự khởi đầu của Chiến tranh Lạnh sau Thế chiến II, cả Đồng minh phương Tây và Liên Xô đã tìm kiếm các nhà hoạt động khoa học trước đây của Đức Quốc xã cho các mục tiêu của mình, như Chiến dịch Paperclip. Những người trước đây đã hợp tác với Đức quốc xã, như Wernher von Braun và Reinhard Gehlen, đôi khi được bảo vệ để đổi lấy thông tin hoặc dịch vụ có giá trị. Vào thời điểm đó, Reinhard Gehlen là giám đốc của Bundesnachrichtendienst (Cơ quan tình báo Liên bang Đức), người sáng lập mạng lưới Gehlen Org, "một phiên bản thực tế của ODESSA", giúp cho loại bỏ Đức Quốc xã khỏi Châu Âu. Những tên phát xít khác đã sử dụng những "con đường chuột" để trốn khỏi châu Âu sau chiến tranh đến những nơi như Nam Mỹ.

Để chống lại sự trốn chạy trên các thợ săn của Đức Quốc xã đã lập ra các nhóm riêng của họ, như Trung tâm Simon Wiesenthal. Các phương pháp được các thợ săn Đức Quốc xã sử dụng bao gồm cung cấp phần thưởng cho thông tin, xem xét các hồ sơ nhập cư quân dân sự, và khởi động các vụ kiện dân sự.

Trong những thập kỷ sau đó, các thợ săn Đức Quốc xã đã tìm thấy sự hợp tác lớn ở các chính phủ phương Tây, Nam Mỹ và nhà nước Israel. Đến cuối thế kỷ 20, việc truy tìm các cựu phát xít giảm, bởi vì hầu hết các thế hệ hoạt động làm lãnh đạo của Đức Quốc xã đã chết. Những kết quả đáng chú ý có:

  • Klaus Barbie: Biệt danh "Đồ tể thành Lyon", đã bị dẫn độ từ Bolivia sang Pháp vào năm 1983, sau những nỗ lực trước đó của Serge và Beate Klarsfeld để theo dõi anh ta. Cho đến khi Bolivia chuyển sang chế độ dân chủ, ông đã được các cơ quan tình báo Hoa Kỳ và Đức bảo vệ cho các mục đích tình báo chống Liên Xô, và được quân đội Bolivian thuê dưới một bí danh. Bị kết án tù chung thân năm 1987, chết năm 1991.
  • Herberts Cukurs: Biệt danh "Đồ tể thành Riga", đã bị ám sát bởi các đặc vụ Mossad ở Montevideo, Uruguay, năm 1965.
  • Adolf Eichmann: bị truy đuổi bởi Wiesenthal, sau đó Mossad Israel bắt ở Argentina năm 1960, bị xét xử ở Israel và chịu án tử hình.
  • Boļeslavs Maikovskis: một cộng tác viên Latvia của Đức Quốc xã, đã được Welles theo đuổi đến Mineola, New York. Maikovskis cuối cùng đã di cư đến Tây Đức vào năm 1987, nơi ông bị phát hiện, nhưng không xét xử do tuổi tác.
  • Josef Mengele: Biệt danh "Thiên thần tử thần", được tìm kiếm ở nhiều quốc gia Nam Mỹ khác nhau bởi Mossad, Wiesenthal và Klarsfelds. Đã trốn tránh, và vô tình chết ở Brazil năm 1979; hài cốt của ông được xác định vào năm 1985.
  • Erich Priebke: một sĩ quan SS chịu trách nhiệm về vụ giết hại hàng loạt thường dân Ý, đã được phỏng vấn công khai tại Argentina vào năm 1994, bởi người dẫn chương trình ABC Primetime Live Sam Donaldson. Sau đó, ông bị dẫn độ về Ý, năm 1998 bị kết án quản thúc tại gia suốt đời.
  • Eduard Roschmann: đã được tìm kiếm bởi Wiesenthal ở Argentina. Chính phủ Argentina đã lên kế hoạch cho việc dẫn độ của ông vào năm 1977, cho phép ông trốn sang Paraguay. Anh ta rõ ràng đã chết cùng năm, nhưng Wiesenthal đã hoài nghi rằng cơ thể là của Roschmann.
  • Dinko Akić: bị truy đuổi đến Argentina bởi Zuroff. Không cố gắng che giấu, anh ta đã xuất hiện nhiều lần trên các phương tiện truyền thông trước khi bị dẫn độ về Croatia năm 1998, nơi anh ta bị kết án 20 năm và chết năm 2008.
  • Josef Schwammberger: đã được truy tìm đến Argentina bởi Trung tâm Simon Wiesenthal và Welles. Bị dẫn độ về Tây Đức năm 1990, anh ta bị kết án tù chung thân năm 1992 và chết năm 2004.
  • Franz Stangl: chỉ huy của các trại hủy diệt Sobibór và Treblinka, đã bị bắt bởi Wiesenthal ở São Paulo, vào năm 1967. Ông bị dẫn độ về Đức năm 1970 và bị kết án tù vào năm sau.
  • Gustav Wagner: Biệt danh "Sói", đã bị vạch trần bởi Wiesenthal ở Brazil, vào năm 1978. Anh ta bị bắt, nhưng Brazil từ chối dẫn độ anh ta đến Tây Đức. Wagner rõ ràng đã tự sát ở São Paulo vào năm 1980.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Simon Wiesenthal]] **Thợ săn Đức quốc xã** là các cá nhân thực hiện theo dõi và thu thập thông tin về những người được cho là cựu phát xít, thành viên SS (_Schutzstaffel_) và các
**Đức Quốc Xã**, còn gọi là **Đệ Tam Đế chế** hay **Đế chế thứ ba** () hoặc với tên chính thức là **Đế chế Đức** (), là nước Đức trong thời kỳ 1933–1945 đặt dưới
thumb|[[De facto đơn vị hành chính Đức Quốc xã năm 1944.]] thumb|[[De jure đơn vị hành chính Đức Quốc xã năm 1944.]] thumb|_[[Bang Cộng hòa Weimar|Länder_ (bang) Weimar Đức, 1919–1937.]] thumb|Bản đồ đơn vị hành
thumb|Quân hàm Lục quân thumb|Phù hiệu (Hạ sĩ quan và binh sĩ) **_Quân đội Đức_** (Heer), là Lục quân Đức và là một phần lực lượng _Wehrmacht_ rộng lớn hơn, thực sự đã kế thừa
**Reichstag** tên chính thức là **Quốc hội Đại Đức** (), có trụ sở tại Berlin, là quốc hội của Đức từ năm 1933 đến năm 1945 và là cơ quan lập pháp cao nhất của
**_Sự trỗi dậy và suy tàn của Đế chế thứ ba – Lịch sử Đức Quốc Xã_** (nguyên tác tiếng Anh: _The Rise and Fall of the Third Reich: A History of Nazi Germany_) là
nhỏ|300x300px|Áp phích ưu sinh học tại triển lãm _Wonders of Life_ tại Berlin vào năm 1935. Biểu đồ trên áp phích mô tả dự báo dân số dựa trên giả thuyết tỷ lệ sinh của
**Lục quân** (, ) là thành phần lực lượng trên bộ của _Wehrmacht_, lực lượng vũ trang chính quy của Đức, từ năm 1935 cho đến khi bị tan rã vào năm 1945 và sau
phải|nhỏ|320x320px| Một trong những đường hầm chưa hoàn thành của [[Dự án Riese ở Dãy núi Owl, Hạ Silesia ]] **Tàu chở vàng của Đức Quốc xã** hay gọi là **tàu vàng** **Wałbrzych** liên quan
thumbnail|Hình vẽ nghệ thuật của chiếc đĩa bay Đức kiểu _Haunebu_, tương tự như hình ảnh UFO được chụp bởi [[George Adamski, Reinhold Schmidt, Howard Menger, và Stephen Darbishire.]] Trong UFO, thuyết âm mưu, khoa
**Cấu trúc Đảng Quốc xã Đức** (NSDAP) mang tính chất trung ương tập quyền và có hệ thống phân cấp chặt chẽ. Trong vai trò là đảng quần chúng và lãnh đạo, Đảng Công nhân
right|thumb|Trang thứ ba và trang cuối cùng của văn bản [[đầu hàng vô điều kiện được ký tại Berlin ngày 9 tháng 5 năm 1945]] **Văn kiện Đầu hàng của Đức Quốc xã** (; ;
nhỏ|Vòm ánh sáng, Đại hội Đảng Quốc xã năm 1936 nhỏ|Đại hội Đảng lần thứ ba (Nürnberg, 1927) **Đại hội Đảng Quốc xã** (, _Đại hội Đảng Đế chế_) ngày nay thường được dùng để
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
thumb|Lãnh tụ Xô Viết [[Joseph Stalin và ngoại trưởng Đức Joachim von Ribbentrop tại điện Kremli vào tháng 8 năm 1939, dịp ký kết hiệp ước Xô-Đức]] Một số các tác giả đã so sánh
Trang cuối văn bản Hiệp ước không xâm phạm Đức – Xô ngày 26 tháng 8 năm 1939 (chụp bản xuất bản công khai năm 1946) **Hiệp ước Xô – Đức**, còn được gọi là
**Treblinka** () là một trại hủy diệt do Đức Quốc xã dựng lên trên vùng lãnh thổ Ba Lan chiếm đóng trong chiến tranh thế giới thứ hai. Vị trí của nó ở gần ngôi
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
**Rudolf Franz Ferdinand Höss** (hay **Höß**, **Hoeß** hoặc **Hoess**) (25 tháng 11 năm 1901 – 16 tháng 04 năm 1947) là một quân nhân phục vụ Quân đội Đức Quốc Xã thuộc đơn vị SS-Obersturmbannführer
**Lớp tàu sân bay _Graf Zeppelin**_ là hai tàu sân bay của Hải quân Đức được đặt lườn vào giữa những năm 1930 như một phần của Kế hoạch Z nhằm tái vũ trang. Bốn
**Dòng thời gian sơ khai** của **chủ nghĩa Quốc xã** bắt đầu từ lúc thành lập cho đến khi Adolf Hitler lên nắm quyền (tháng 8 năm 1934). ## Ảnh hưởng từ thế kỷ 19
**Sân bay quốc tế Long Thành** (tên chính thức: **Cảng hàng không quốc tế Long Thành**), là một sân bay quốc tế đang trong quá trình xây dựng tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai,
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là **Đại hội Đảng 19**, đã được tổ chức tại Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào
thumb|Đại sứ Đức, Hans-Adolf von Moltke, lãnh đạo Ba Lan Józef Piłsudski, Bộ trưởng Truyền thông Đức [[Joseph Goebbels và Józef Beck, Bộ trưởng Ngoại giao Ba Lan tại Warsaw vào ngày 15 tháng 6
**Ban liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc**, tên gọi giản lược **Trung liên bộ** (chữ Anh: _International Department, Central Committee of CPC_, chữ Trung giản thể: 中国共产党中央委员会对外联络部 hoặc
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
thumb|
Simon Wiesenthal năm 1982.
**Simon Wiesenthal** (31/12/1908 - 20/09/2005) là một thợ săn Đức quốc xã, và là nhà văn người Áo. Ông là một người Do Thái, một nạn nhân Holocaust sống sót, trở
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**_Thợ săn quái vật_** (tên tiếng Anh: **_Monster Hunter_**) là một bộ phim hành động giả tưởng do Paul W. S. Anderson sản xuất, viết kịch bản và đạo diễn, dựa trên loạt trò chơi
**Sân bay quốc tế Mihail Kogălniceanu** là một sân bay tọa lạc ở đông nam România, ở xã Mihail Kogălniceanu, 26 km về phía tây bắc Constanţa. Đây là sân bay chính của vùng Dobrogea và
**Cục Đàn áp Hoạt động Cộng sản** (, **BRAC**) là cơ quan cảnh sát mật mà Tổng thống Cuba Fulgencio Batista duy trì trong suốt thập niên 1950, vốn nổi tiếng về sự tàn bạo
**Cộng hòa Dân chủ Đức** (**CHDC Đức** hay **CHDCĐ**; - **DDR**), thường được gọi là **Đông Đức** dựa trên việc nước này quản lý phần lãnh thổ phía Đông của Đức (để phân biệt với
**_Schutzstaffel_** (**SS**; cách điệu hóa bằng chữ Rune Armanen là , _HaShoah'', "thảm họa lớn"), là một cuộc diệt
**Trại tập trung Auschwitz** ( ) là một mạng lưới các trại tập trung và trại hủy diệt do Đức Quốc Xã dựng lên tại vùng lãnh thổ Ba Lan bị nước này thôn tính
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
nhỏ|[[Ze'ev Jabotinsky]] **Chủ nghĩa phục quốc Do Thái xét lại** (tiếng Hebrew: ציונות רוויזיוניסטית) hay **Chủ nghĩa Zion xét lại** là một phong trào trong Chủ nghĩa phục quốc Do Thái do Ze'ev Jabotinsky khởi
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Phủ Toàn quyền** (; ; ) chỉ các vùng lãnh thổ của Đệ Nhị Cộng hòa Ba Lan trước đây, bị Đức Quốc xã chiếm đóng quân sự từ năm 1939 đến 1945 nhưng không
**Adolf Hitler** (20 tháng 4 năm 188930 tháng 4 năm 1945) là một chính khách người Đức, nhà độc tài của nước Đức từ năm 1933 cho đến khi tự sát vào năm 1945. Tiến
Đế kỳ [[Nhà Hohenzollern|Hohenzollern.]] **Đế quốc Đức** (tiếng Đức: _Deutsches Reich_), hay **Đế chế thứ hai** hay **Đệ nhị Đế chế** () được tuyên bố thiết lập vào ngày 18 tháng 1 năm 1871 sau
**Paul Joseph Goebbels** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Giô-xép Gơ-ben** (; (29 tháng 10 năm 1897 – 1 tháng 5 năm 1945) là một chính trị gia người Đức giữ chức
**Heinrich Luitpold Himmler** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Hen-rích Him-le** (; 7 tháng 10 năm 1900 – 23 tháng 5 năm 1945) là _Reichsführer_ (Thống chế SS) của _Schutzstaffel_ (Đội cận
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Đức hóa** () là quá trình truyền bá ngôn ngữ, con người và văn hóa Đức, hay các chính sách khởi đầu cho những thay đổi này. Vấn đề này từng là nguyên tắc chủ
**_Kristallnacht_** (; ) hay **_Reichskristallnacht_** [], còn được đề cập đến với tên gọi _Đêm thủy tinh vỡ_, **_Reichspogromnacht_** [] hay đơn giản là **_Pogromnacht_** (Đêm bạo động), và **_Novemberpogrome_** (Bạo động tháng 11) là
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12