Kriegsmarine (, Hải quân chiến tranh) là lực lượng Hải quân của Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai tồn tại từ 1935-1945. Đây là một trong những lực lượng quân đội chủ lực của Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Lực lượng này còn được gọi là Reichsmarine (Hải quân Đế chế) trực thuộc Wehrmacht - quân đội Đức Quốc xã.
Giai đoạn phục hồi sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
Lực lượng Hải quân hùng mạnh
Hải quân Đức lúc này còn có rất nhiều tàu chiến trang bị hiện đại bậc nhất và được xem là mạnh nhất châu Âu. Nếu không có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các nước Đồng Minh, việc tiêu diệt hải quân này không đơn giản. Theo đánh giá của các tướng lĩnh Hồng quân Liên Xô trong Hội nghị Warszawa 1945, với lực lượng hải quân như trên, Đức có thể ném nửa triệu quân kèm thiết giáp đến bất kỳ nơi nào trên thế giới trong vòng một tuần lễ mà không có bất kỳ một thế lực nào cản nổi.
Hitler duyệt binh trên [[Thiết giáp hạm Bismarck|Thiết giáp hạm Bismarck]]
Chiến lược tàu ngầm
Trong Hải quân Đức, lực lượng tàu ngầm U-boat được xem là có chủng loại tàu ngầm hiện đại nhất và cũng là mạnh nhất thế giới lúc bấy giờ. Bằng chiến thuật dùng tàu ngầm phong tỏa, chi phối toàn bộ bắc Đại Tây Dương và Địa Trung Hải, Đức Quốc xã gây rất nhiều thiệt hại cho phe Đồng Minh cũng như kéo dài thời gian cuộc chiến.
Suy tàn cùng Đế chế
Tuy vậy, trong những năm 1942-1945, Mỹ đã khắc chế được Hải quân Đức với việc chế tạo ra hệ thống thủy lôi chống tàu ngầm mạnh, cùng với chiếc tàu sân bay đầu tiên được hạ thủy, Mỹ đã dùng máy bay tiêu diệt tàu chiến Đức ngay tại cảng.
Bằng các hoạt động do thám và phá hoại ngầm, Đồng Minh tiêu diệt được khá nhiều tàu chiến Đức Quốc xã đậu rải rác tại các nước theo phe Trục trong thế chiến, điều này khiến thực lực Hải quân Đức suy yếu nhiều, kết quả là không thể ngăn lính thủy đánh bộ Mỹ và quân đội Hoàng gia Anh tràn vào Pháp, Bắc Phi và bờ Địa Trung Hải những năm 1944-1945.
Thất bại của Hải quân Đức cũng góp phần to lớn vào thất bại chung của toàn nước Đức vào ngày 30 tháng 4 năm 1945.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Kriegsmarine_** (, _Hải quân chiến tranh_) là lực lượng Hải quân của Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai tồn tại từ 1935-1945. Đây là một trong những lực lượng quân đội
**Không quân Đức Quốc Xã** (tiếng Đức: **_Luftwaffe_,** ) là một quân chủng của lực lượng vũ trang Đức Quốc xã (_Wehrmacht_) trước và trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sau Chiến tranh Thế
**Cụm tập đoàn quân** (tiếng Đức: _Heeresgruppe_) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược cao nhất của Quân đội Đức Quốc xã, trên cấp Tập đoàn quân. Cũng giống như biên chế phương diện
**Bộ Tổng tư lệnh Lục quân** (tiếng Đức: _Oberkommando des Heeres_, viết tắt **OKH**), hay **Bộ Tư lệnh Lục quân**, là cơ quan tối cao của Lục quân Đức Quốc xã. Cơ quan được thành
Lực lượng Không quân Đức Quốc xã (Tiếng Đức: ) , từ khi thành lập năm 1933 đến khi kết thúc Thế chiến thứ hai năm 1945, sử dụng các cấp bậc tương tự như
thumb|Quân hàm Lục quân thumb|Phù hiệu (Hạ sĩ quan và binh sĩ) **_Quân đội Đức_** (Heer), là Lục quân Đức và là một phần lực lượng _Wehrmacht_ rộng lớn hơn, thực sự đã kế thừa
**Lục quân** (, ) là thành phần lực lượng trên bộ của _Wehrmacht_, lực lượng vũ trang chính quy của Đức, từ năm 1935 cho đến khi bị tan rã vào năm 1945 và sau
**Hải quân Đức** (_Deutsche Marine_ () là lực lượng hải quân của Cộng hòa Liên bang Đức và là một bộ phận của _Lực lượng Vũ trang Đức_ (_Bundeswehr_). ## Lịch sử hình thành Lực
Trong Thế chiến thứ hai, Đức Quốc xã đã tạo ra các chế độ do quân đội lãnh đạo trong các vùng lãnh thổ bị chiếm đóng, được gọi là chính quyền quân sự hoặc
**Tập đoàn quân số 8** () là một đơn vị tác chiến cấp Tập đoàn quân của Lục quân Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Nó tồn tại hai lần trong chiến tranh,
**Tập đoàn quân đoàn số 6** (tiếng Đức: _Armeeoberkommando 6_, viết tắt **6. Armee**/**AOK 6**) là một đại đơn vị của Quân đội Đức Quốc xã. Từng là một trong những đại đơn vị thiện
**Tập đoàn quân số 1** () là một tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử hoạt động ### **1939** Tập đoàn quân số 1 được
**Đức Quốc Xã**, còn gọi là **Đệ Tam Đế chế** hay **Đế chế thứ ba** () hoặc với tên chính thức là **Đế chế Đức** (), là nước Đức trong thời kỳ 1933–1945 đặt dưới
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
thumb|[[De facto đơn vị hành chính Đức Quốc xã năm 1944.]] thumb|[[De jure đơn vị hành chính Đức Quốc xã năm 1944.]] thumb|_[[Bang Cộng hòa Weimar|Länder_ (bang) Weimar Đức, 1919–1937.]] thumb|Bản đồ đơn vị hành
phải|nhỏ|320x320px| Một trong những đường hầm chưa hoàn thành của [[Dự án Riese ở Dãy núi Owl, Hạ Silesia ]] **Tàu chở vàng của Đức Quốc xã** hay gọi là **tàu vàng** **Wałbrzych** liên quan
Hiệu kỳ của Thống chế Chỉ huy trưởng Bộ Tổng tư lệnh Quân lực của Đức Quốc xã (1941–1945) **Bộ Tổng tư lệnh Quân lực** (tiếng Đức: _Oberkommando der Wehrmacht_, , viết tắt **OKW**, ),
**Reichstag** tên chính thức là **Quốc hội Đại Đức** (), có trụ sở tại Berlin, là quốc hội của Đức từ năm 1933 đến năm 1945 và là cơ quan lập pháp cao nhất của
Sau cuộc xâm lược Ba Lan vào đầu Chiến tranh thế giới thứ hai, gần một phần tư toàn bộ lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan bị Đức Quốc xã sáp nhập và đặt
**Những tội ác chống lại Ba Lan** được gây ra bởi Đức Quốc Xã và những lực lượng công tác trong cuộc tấn công Ba Lan (1939), cùng với những tiểu đoàn phụ trợ trong
nhỏ|300x300px|Áp phích ưu sinh học tại triển lãm _Wonders of Life_ tại Berlin vào năm 1935. Biểu đồ trên áp phích mô tả dự báo dân số dựa trên giả thuyết tỷ lệ sinh của
Việc sử dụng lao động nô lệ và lao động cưỡng bức ở Đức Quốc xã và khắp châu Âu do Đức chiếm đóng trong Thế chiến II đã diễn ra trên quy mô chưa
**_Sự trỗi dậy và suy tàn của Đế chế thứ ba – Lịch sử Đức Quốc Xã_** (nguyên tác tiếng Anh: _The Rise and Fall of the Third Reich: A History of Nazi Germany_) là
**Quân đoàn 13** (tiếng Đức: _XIII. Armeekorps_) là một quân đoàn của Quân đội Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Quân đoàn bị tiêu diệt trong chiến dịch Lvov–Sandomierz và tái thành lập
**Sư đoàn Bộ binh 50** (tiếng Đức: 50. Infanterie-Division), là một sư đoàn của quân đội Đức Quốc xã đã tham gia thế chiến thứ hai. Được thành lập vào ngày 26 tháng 8 năm
**Quân đoàn 23** (XXIII. Armeekorps), là một quân đoàn của Đức Quốc xã được thành lập trong chiến tranh thế giới thứ hai. ## Tư lệnh Tướng Bộ binh Erich Raschick, tháng 4 năm 1939
**Sư đoàn Bộ binh 57** (tiếng Đức: 57. Infanterie-Division), là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã được thành lập trong chiến tranh thế giới thứ 2. Được thành lập vào ngày 26
Đức Quốc xã đã duy trì các trại tập trung (, KZ hoặc KL) trên toàn lãnh thổ mà họ kiểm soát trước và trong Thế chiến II. Các trại Đức Quốc xã đầu tiên
**Quân đoàn 50** (L. Armeekorps), một quân đoàn của Đức Quốc xã được thành lập trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai. ## Tư lệnh Tướng Kỵ binh Georg Lindemann, 1 tháng 10 năm
**Sư đoàn Bộ binh 122** (tiếng Đức: 122. Infanterie-Division), là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã. Được thành lập ngày 5 tháng 10 năm 1940. ## Sĩ quan chỉ huy * Trung
**Sư đoàn Bộ binh 96** (tiếng Đức: _96. Infanterie-Division_), là một sư đoàn của quân đội Đức Quốc xã đã tham gia thế chiến thứ hai. Được thành lập vào ngày 25 tháng 9 năm
**Sư đoàn Bộ binh 106** (tiếng Đức: 106. Infanterie-Division) là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã được thành lập trong giai đoạn thế chiến thứ hai. Sư đoàn được thành lập ngày
**Sư đoàn Bộ binh 126** (tiếng Đức: 126. Infanterie-Division) là một sư đoàn bộ binh của Đức Quốc xã được thành lập trong giai đoạn thế chiến thứ hai. Sư đoàn được thành lập vào
right|thumb|Trang thứ ba và trang cuối cùng của văn bản [[đầu hàng vô điều kiện được ký tại Berlin ngày 9 tháng 5 năm 1945]] **Văn kiện Đầu hàng của Đức Quốc xã** (; ;
thumbnail|Hình vẽ nghệ thuật của chiếc đĩa bay Đức kiểu _Haunebu_, tương tự như hình ảnh UFO được chụp bởi [[George Adamski, Reinhold Schmidt, Howard Menger, và Stephen Darbishire.]] Trong UFO, thuyết âm mưu, khoa
thumb|[[Simon Wiesenthal]] **Thợ săn Đức quốc xã** là các cá nhân thực hiện theo dõi và thu thập thông tin về những người được cho là cựu phát xít, thành viên SS (_Schutzstaffel_) và các
phải|thumb|Một bầy sói u-boat Đức dàn ngang để đón tàu của lực lượng Đồng minh. **Bầy sói** là chiến thuật tấn công hàng loạt nhằm đánh chìm các đoàn tàu vận tải Đồng minh được
**Cấu trúc Đảng Quốc xã Đức** (NSDAP) mang tính chất trung ương tập quyền và có hệ thống phân cấp chặt chẽ. Trong vai trò là đảng quần chúng và lãnh đạo, Đảng Công nhân
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này
**Karl Dönitz** (; ngày 16 tháng 9 năm 1891 – ngày 24 tháng 12 năm 1980) là một đô đốc người Đức đóng vai trò quan trọng ở lịch sử hải quân của chiến tranh
**Hải quân Liên Xô** () là nhánh hải quân của Lực lượng vũ trang Liên Xô. Thường được gọi là **Hạm đội Đỏ**, Hải quân Liên Xô là lực lượng có số lượng tàu chiến
**_U-29_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã thực
nhỏ|Vòm ánh sáng, Đại hội Đảng Quốc xã năm 1936 nhỏ|Đại hội Đảng lần thứ ba (Nürnberg, 1927) **Đại hội Đảng Quốc xã** (, _Đại hội Đảng Đế chế_) ngày nay thường được dùng để
**_U-570_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực
**_U-121_** là một tàu ngầm duyên hải thuộc phân lớp Type IIB, nguyên là một trong hai tàu ngầm được Trung Hoa Dân Quốc thời Quốc Dân Đảng đặt hàng, nhưng nhập biên chế cùng
nhỏ|358x358px|Những thành viên của [[Đoàn Thanh niên Hitler ở Béc-lin thực hiện kiểu chào Quốc xã tại một tụ tập năm 1933]] **Kiểu chào Quốc xã** hay **kiểu chào Hitler** ( – nghĩa đen: **Lời
**Cụm tập đoàn quân B** (tiếng Đức: __) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Theo thời gian, phiên hiệu này
**_U-573_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực
**_U-26_** là một trong số hai tàu ngầm đi biển Type IA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được đóng bởi xưởng tàu DeSchiMAG AG Weser