✨Drosophila (phân chi)

Drosophila (phân chi)

Phân chi cận ngành Drosophila của chi Drosophila đã được Alfred Sturtevant miêu tả đầu tiên vào năm 1939.

Phát sinh loài

Hầu hết các loài phân bố trong 3 nhóm chính, virilis-repleta, immigrans-tripunctataDrosophila Hawaii. Thêm vào đó, một số nhóm nhỏ hơn cũng được nhận dạng bao gồm ít loài hơn, như nhóm loài tumiditarsus và nhóm loài polychaeta.

Hình ảnh

Tập tin:87AC polytene heatshock puffs-1-.jpg Tập tin:Axonal pathfinding and fasciculation behaviour in the embryonic ventral nerve cord of Drosophila.jpg Tập tin:Babycurus jacksoni caught three Fruit flies.jpg Tập tin:Centrosome migration in a living Drosophila female interphase germline stem cell - pbio.1001357.s006.ogv
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Phân chi cận ngành **_Drosophila_** của chi _Drosophila_ đã được Alfred Sturtevant miêu tả đầu tiên vào năm 1939. ## Phát sinh loài Hầu hết các loài phân bố trong 3 nhóm chính, _virilis-repleta_, _immigrans-tripunctata_
Nhóm loài **_Drosophila obscura**' thuộc phân chi _Sophophora'' và có 6 phân nhóm: _affinis_, _microlabis_, _obscura_, _pseudoobscura_, _subobscura_, và _sinobscura_. ## Các loài Phân nhóm loài _affinis_ *_Drosophila affinis_ Sturtevant, 1916 *_Drosophila algonquin_ Sturtevant and
Nhóm loài **Drosophila melanogaster** thuộc phân chi _Sophophora_ và có 10 phân nhóm. Phát sinh loài của nhóm loài này ít được biết đến dù đã có nhiều nghiên cứu về các phân nhóm loài.
_Drosophila_ là một chi ruồi thuộc họ Drosophilidae. Chi này được thống kê có hơn 1.500 loài được mô tả, nhưng ước tính có hơn vài nghìn loài. Alfred Sturtevant thậm chí còn chia _Drosophila_
thế=|nhỏ|350x350px|Nguyên phân ở một [[tế bào động vật (các giai đoạn được sắp xếp ngược chiều kim đồng hồ).]] Trong sinh học tế bào, **nguyên phân** hay **phân bào nguyên nhiễm** là một phần của
thumb|Các bậc phân chia **Phân loại sinh học** là một phương pháp theo đó các nhà sinh học gom nhóm và phân loại các loài sinh vật. Phân loại sinh học cũng có thể được
**Chi ruồi giấm** có tên khoa học là **_Drosophila_** (phát âm IPA: /drəˈsɒfɪlə/ hoặc: /drō-ˈsä-fə-lə/, tiếng Việt: đrô-zô-phi-la) là một chi ruồi thuộc họ Ruồi giấm (Drosophilidae), gồm nhiều loài còn có tên chung là
**_Drosophila_** là một phân chi của chi _Drosophila_ và có 4 loài. Vị trí phát sinh loài của nhóm này đã không rõ ràng trong một thời gian dài, nhưng các nghiên cứu gần đây
**_Drosophila_** là một phân chi của chi _Drosophila_, và có 2 loài, _Drosophila malayana_ (Takada, 1976) và _Drosophila senilis_ Duda, 1926. ## Hình ảnh Tập tin:Axonal pathfinding and fasciculation behaviour in the embryonic ventral
**Ruồi phân chuồng** có tên khoa học theo danh pháp hai phần là **_Scathophaga stercoraria_** (**L**.), rất phổ biến ở các nước châu Âu, nhất là Anh, Pháp. Tên "ruồi phân chuồng" được dịch từ
nhỏ|phải|Thỏ là một trong những loài thú phản ứng nhạy với những hiểm nguy để nhanh chóng đào thoát **Phản ứng chạy trốn** (Escape response) hay **phản xạ bỏ trốn** hay **hành vi trốn chạy**
nhỏ|Khái niệm về truyền tín hiệu cho thấy sự biến đổi của một kích thích thành một tín hiệu sinh hóa. **Đường truyền tín hiệu WNT** (/ˈdʌbljuː ɛn tiː/) là tập hợp các con đường
**George Wells Beadle** (22.10 1903 – 9.6.1989) là nhà di truyền học người Mỹ, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa chung với Edward Lawrie Tatum cho công trình phát hiện ra vai
Hệ thống phân loại sinh học tám bậc phân loại chính. Một chi chứa một hoặc nhiều loài. Phân loại trung gian không được hiển thị. Trong sinh học, loài là một bậc phân loại
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
phải|Sơ đồ về chu kỳ tế bào, cho thấy trạng thái của [[nhiễm sắc thể trong mỗi giai đoạn của chu kỳ.]] **Chu kỳ tế bào**, hay **chu kỳ phân bào**, là một vòng tuần
**Gen** là một đoạn xác định của phân tử acid nucleic có chức năng di truyền nhất định. Trong hầu hết các trường hợp, phân tử acid nucleic này là DNA, rất ít khi là
**Barbara McClintock** (16 tháng 6 năm 1902 – 2 tháng 9 năm 1992) là một nhà khoa học và di truyền học tế bào người Mỹ được trao Giải Nobel Sinh lý học và Y
**CRISPR** (; ) là một họ các trình tự DNA được tìm thấy trong bộ gen của các sinh vật nhân sơ như vi khuẩn và vi khuẩn cổ. thumb|Sơ đồ cơ chế phòng thủ
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ gen chuyển vị qua RNA trung gian qua sao ngược. **Nhân tố chuyển vị ngược** là gen mà bản phiên mã của nó (là RNA) được sao ngược thành gen bản
**Động vật không xương sống** (**Invertebrata**) là một cận ngành của giới động vật không sở hữu hoặc không phát triển về cột sống và ngay tên gọi đã phản ánh đặc trưng của những
nhỏ|Hình 1: Các kiểu tái tổ hợp gen. **Tái tổ hợp gen** là hiện tượng sinh vật bố mẹ sinh ra con có những tính trạng khác với bố mẹ do sự tổ hợp lại
**Trùng lông Trifalax** (IPA: /traɪ fɑː læks/) là tên cũ nhưng phổ biến của một loài động vật đơn bào thuộc nhóm trùng lông là **_Oxytricha trifallax_** sống ở biển, thuộc chi Sterkiella, nay có
**_Siphlodora_** là một phân chi thuộc chi _Drosophila_ và có 2 loài Theo phát sinh loài, phân chi này được xếp trong nhánh _virilis-repleta_.
nhỏ|Hình 1: Trao đổi chéo xảy ra khi hai nhiễm sắc tử **không** chị em tiếp hợp, rồi trao đổi tương hỗ hai đoạn tương đồng. Từ đó gây ra [[Gen hoán vị|hoán vị gen,
nhỏ|[[Nhiễm sắc thể số 17 với lô-cut gen NOTUM ở vai dài 25.3.]] Ở người, **gen NOTUM** (nəʊtʌm/ hoặc /ˈnō-təm/) là một gen mã hoá palmitoleoyl-protein carboxylesterase (viết tắt: **PPC-aza**), một loại cacbôxylestêraza có chức
**Ruồi giấm** (Danh pháp khoa học: **_Drosophilidae_**) là một phức hợp họ ruồi bao gồm cả các loài ruồi trái cây. Đây là một họ ruồi được sử dụng trong các nghiên cứu khoa học,
**Drosophilinae** là một phân họ ruồi giấm và là phân họ lớn nhất trong họ Drosophilidae. ## Phát sinh loài Nhiều nghiên cứu phân tử đã đề cập đến các nhánh dưới của cây phát
thumb|Một số đặc điểm của đồng hồ sinh học con người (24 giờ) **Nhịp điệu sinh học hằng ngày** () là bất kỳ quy trình sinh học nào hiển thị một dao động nội sinh,
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
nhỏ|Các gen cùng ở một nhiễm sắc thể gọi là gen liên kết. Trong sơ đồ có hai nhóm gen liên kết: AbCDe và aBCde. **Gen liên kết** (linkage genes) là các gen cùng ở
nhỏ|Nội chu kỳ (sơ đồ trái) và nội nguyên phân (phải). **Nội nhân đôi nhiễm sắc thể** là hiện tượng nhiễm sắc thể đã nhân đôi nhưng lại không phân li về các tế bào
nhỏ|Màu mắt trắng chỉ xuất hiện ở ruồi đực (thí nghiệm của Morgan, 1910). **Di truyền liên kết giới tính** là quá trình di truyền tính trạng biểu hiện cùng với giới tính (tính đực
**Alexey Simonovich Kondrashov** (tên , tiếng Việt: A-lêc-xây Xi-mô-nô-vic Kôn-đra-sôp) nổi tiếng là một chuyên gia trong lĩnh vực sinh học tiến hóa, chuyên nghiên cứu về các mô hình đột biến, được giới khoa
**Nước nặng** là nước chứa một tỷ lệ đồng vị đơteri (deuterium) cao hơn thông thường, hoặc là **đơteri oxide**, D2O hay ²H2O, hoặc là **đơteri proti oxide**, HDO hay H¹H²O. Các tính chất vật
phải|Cụ già [[Ann Pouder (8 tháng 4 năm 1807 - 10 tháng 7 năm 1917) là một trong những người sống thọ nhất thế giới. Ảnh được chụp trong ngày sinh nhật lần thứ 110
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
} Trong sinh học, **tiến hóa** là sự thay đổi đặc tính di truyền của một quần thể sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Những đặc tính này là sự biểu hiện
(cách điệu bằng cách viết hoa tất cả các chữ cái), từng được xuất bản tại Việt Nam với tên gọi **Đảo Hải Tặc**, là một bộ truyện tranh Nhật Bản do Eiichiro Oda sáng
Trong sinh học, **đồng tiến hóa** (tiếng Anh: _coevolution_) là một dạng tiến hóa xảy ra khi hai hoặc nhiều loài ảnh hưởng đến sự tiến hóa của nhau thông qua quá trình chọn lọc
**Tế bào gốc** là các tế bào sinh học có khả năng biệt hoá thành các tế bào khác, từ đó phân bào để tạo ra nhiều tế bào gốc hơn. Chúng được tìm thấy
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Operon_1.png|nhỏ|379x379px|Một operon điển hình Trong di truyền học, **operon** (phát âm IPA: /əʊ piːrɒn/, tiếng Việt: ô-pê-ron) là một cụm gen cấu trúc liền nhau trên DNA của sinh vật nhân sơ và virut, có
nhỏ|Hình 1: Locus là vị trí của gen trên nhiễm sắc thể. Trong hình biểu diễn 5 locus ở cánh dài và 3 ở cánh ngắn của một nhiễm sắc thể giả định. Trong sinh
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ trao đổi chéo giữa hai nhiễm sức thể khác nguồn, dẫn đến các gen đổi chỗ cho nhau.**Gen hoán vị** là các gen tương ứng nhau (gen a-len) cùng ở trên
nhỏ|Nhiễm sắc thể đa sợi ở ruồi giấm. Ảnh chụp hiển vi x 5000 lần. **Nhiễm sắc thể đa sợi** là loại nhiễm sắc thể gồm nhiều sợi nhỏ, mỗi sợi thường là một phân
**Ứng kích oxy hóa** là một sự mất cân bằng giữa sự sản xuất và hoạt động của các hình thái ôxi hoạt tính và khả năng của cơ thể sống trong việc khử các
nhỏ|Nối thay thế _DSX_ pre-mRNA. Tra2 là protein _biến thế_; gen liên quan đến việc điều chỉnh xác định giới tính ở nhiều loài côn trùng. **Doublesex** là một gen có liên quan tới hệ
**Trung tử** trong sinh học có cấu trúc dạng ống vi thể hình trụ, được tìm thấy ở hầu hết các tế bào động vật và tảo và thường hiếm gặp ở thực vật. Vỏ
thumb|Đơn vị phụ xúc tác telomarase của loài _[[Tribolium castaneum_, TERT, được ràng buộc vào khuôn mẫu RNA và DNA telomere giả định (PDB [http://www.rcsb.org/pdb/explore/explore.do?structureId=3KYL 3KYL])]] **Telomerase** là một ribonucleoprotein bổ sung chuỗi lặp lại
**Clioquinol** **(iodochlorhydroxyquin)** là một thuốc kháng nấm và chống nguyên sinh. Nó là chất độc thần kinh với liều lượng lớn. Nó là thành viên của một họ thuốc gọi là hydroxyquinolines có tác dụng