Động vật nguyên sinh (Protozoa-tiếng Hy Lạp proto=đầu tiên và zoa=động vật) là một thuật ngữ cổ gồm những sinh vật đơn bào (nguyên sinh vật-_Protista_trong giới khởi sinh) thuật ngữ này hiện không còn được dùng trong phân loại sinh vật. Động vật nguyên sinh có khả năng chuyển động và dinh dưỡng chủ yếu bằng cách dị dưỡng. Chúng có phân bố ở khắp nơi: đất, nước ngọt, nước mặn, trong cơ thể sinh vật khác. Đây là khác biệt chính so với thực vật nguyên sinh (protophyta), được coi là những sinh vật đơn bào không có khả năng chuyển động và thực hiện trao đổi chất qua quá trình quang hợp. Động vật nguyên sinh có khoảng 40.000 loài, trong đó một số cũng có cả khả năng quang hợp như trùng roi xanh. Động vật nguyên sinh là một dạng sống đơn giản, mặc dù cơ thể chỉ có một tế bào, nhưng có khả năng thực hiện đầy đủ các hoạt động sống như một cơ thể đa bào hoàn chỉnh, chúng có thể thu lấy thức ăn, tiêu hóa, tổng hợp, hô hấp, bài tiết, điều hòa ion và điều hòa áp suất thẩm thấu, di chuyển và sinh sản. Sở dĩ chúng có thể thực hiện được các hoạt động sống đó là vì trong cơ thể cũng có những cấu tử giống với các cấu tử ở tế bào của cơ thể đa bào như nhân, ty thể, mạng nội chất, hệ Golgi, không bào co bóp và không bào tiêu hóa. Một số nguyên sinh động vật còn có bào hầu nối liền bào khẩu với túi tiêu hóa, tiêm mao hoặc chiên mao hoạt động được nhờ thể gốc. Động vật nguyên sinh thường có kích thước 0.01 - 0.05mm và không phải là động vật thực sự.
Phân loại
Gồm có 5, 6 hoặc 7 tiểu loại tùy theo cách phân loại trước đây, phụ thuộc cơ quan vận chuyển và loại nhân tế bào, tuy nhiên những phân loại này không thể hiện mối quan hệ thực sự giữa chúng theo quan điểm hiện nay:
- Sarcomastigophora (gồm các loài thuộc hai lớp Sarcodina tức Amoeboid - trùng chân giả và Mastigophora tức Flagellate - trùng roi, kết hợp lại) bao gồm các sinh vật có cơ quan vận chuyển là chiên mao và giả túc hoặc một trong hai loại đó và có một loại nhân đơn giản
Hình:P vivax trophozoite4.jpg|Large, amoeboid trophozoites of P. vivax in a thin blood smear
Hình:live_Ammonia_tepida.jpg|Foraminiferan (Ammonia tepida)
Hình:Haeckel Flagellata.jpg|"Flagellata" từ Ernst Haeckel's Artforms of Nature, 1904
Hình:Giardia lamblia.jpg|Parasitic excavate (Giardia lamblia)
Hình:Chlamydomonas (10000x).jpg|Green alga (Chlamydomonas)
* _Labyrinthomorpha_
* _Apicomplexa_
Image:Apicomplexa structure.svg
Image:Apicomplexa life cycle v2.svg
Image:Malaria.jpg
Image:Cyclospora Ciclo Vital.svg
* _Microspora_
Hình:Fibrillanosema_spore.jpg|Fibrillanosema Microspora
* _Acetospora_
* _Myxozoa_
Image:Fdl17-9-grey.jpg
Image:Myxobolus spinacurvatura.jpg
Image:C Shasta.gif
Image:Mspinacurvatura.jpg
5 loại trên bao gồm các bào tử trùng sống ký sinh ở các cơ thể động vật khác (trước đây các ngành này được xếp chung cùng một lớp Sporozoa)
* _Ciliophora_: có cơ quan vận chuyển là tiêm mao và có hai loại nhân khác nhau - nhân dinh dưỡng và nhân sinh dục (trước đây được xếp vào lớp _Ciliata_).
Cấu trúc
Cơ quan vận chuyển
Có ba loại vận chuyển ở các động vật nguyên sinh: vận chuyển bằng giả túc, bằng chiên mao và bằng tiêm mao
- Giả túc (Pseudopod) là phần nhô ra của tế bào chất theo hướng di chuyển. Giả túc được dùng để di chuyển và để bắt thức ăn. Giả túc có bốn loại hình dạng:
Giả túc hình sợi Filopodia
Giả túc hình rễ cây Rhizopodia
Giả túc hình tia Axopodia
Giả túc hình chuỳ có đầu tròn
- Chiên mao là bộ phận hoạt động rẽ trong vòng tròn xoáy trong nước như mũi khoan để kéo toàn bộ ĐVNS về phía trước, vừa tạo dòng nước cuốn thức ăn vào miệng (bào khẩu).
:Một số động vật nguyên sinh có cả giả túc trùng lẫn chiêm mao, thậm chí cả màng uốn
- Tiêm mao: hoạt động như mái chèo đẩy sinh vật tiến về phía trước, làm cho con vật tự xoay quanh mình nó khi vận chuyển đồng thời tạo nên dòng nước xoáy cuốn theo thức ăn đưa vào miệng.
Cơ quan tiêu hoá-Không bào tiêu hoá
Các mảnh vụn thức ăn được đưa vào bào khẩu (cytostome, thường nằm ở một vị trí nhất định nào đó trên cơ thể động vật nguyên sinh), theo bào khẩu vào bào hầu (cytopharynx) và được bao bọc trong một túi gọi là không bào tiêu hoá. Các men tiêu hoá được tiết vào trong túi để phân giải thức ăn. Các chất dinh dưỡng tạo thành sẽ được đưa vào tế bào chất còn những chất không tiêu hoá được tế bào thải ra ngoài qua bề mặt.
Trao đổi khí, bài tiết và điều hòa áp suất thẩm thấu
- Ở Paramecium multimicronucleatum:
Không bào trương đầy nước với màng đóng kín lỗ thoát.
Sau đó: lỗ thoát mở ra, không bào dốc hết nước ra ngoài.
Tiếp tục: lỗ thoát được đóng lại.
Cuối cùng: hai túi nhập lại hình thành không bào trương đầy nước.
- Ở Paramecium trichium:
Đầu tiên: không bào trương đầy nước, không bào thứ cấp và tam cấp được thành lập
Sau đó: không bào dốc hết nước ra ngoài, sau đó không bào nhận nước từ các không bào thứ cấp và tam cấp
** Kết thúc: không bào lại trương đầy nước.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Động vật nguyên sinh** (_Protozoa_-tiếng Hy Lạp _proto_=đầu tiên và _zoa_=động vật) là một thuật ngữ cổ gồm những sinh vật đơn bào (nguyên sinh vật-_Protista_trong giới khởi sinh) thuật ngữ này hiện không còn
**Sinh vật nguyên sinh** hay **Nguyên sinh vật** là một nhóm vi sinh vật nhân chuẩn có kích thước hiển vi. Trong lịch sử, sinh vật nguyên sinh được cho là giới **Protista** nhưng nhóm
**Thực vật nguyên sinh** là những sinh vật đơn bào không có khả năng chuyển động và thực hiện trao đổi chất qua quá trình quang hợp (tự dưỡng) và không phải là thực vật
**Nguyên sinh vật học** là một bộ môn khoa học chuyên nghiên cứu sinh vật nguyên sinh, một nhóm chủ yếu gồm vi sinh vật nhân thực rất đa dạng thành phần loài. Tất cả
thumb|Động vật nguyên sinh là những sinh vật sống ở nước ngọt, nước mặn và đất với số lượng loài rất lớn. Có thể nhìn thấy một con amip có vỏ thuộc chi/giống _[[Euglypha_ trong
**Thuốc chống sinh vật nguyên sinh** (mã ATC: ATC P01) là một nhóm dược phẩm được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng sinh vật nguyên sinh. Sinh vật nguyên sinh có ít điểm chung
Một [[động vật giáp xác chân kiếm (_Calanoida_ sp.)]] **Động vật phù du** là những sinh vật phù du dị dưỡng sống trôi nổi trong biển, đại dương, các vùng nước ngọt. Các cá thể
nhỏ|phải|Sơn dương Tây Kavkaz là một trong những biểu tượng của hệ động vật Azerbaijan nhỏ|phải|Loài [[sẻ ngô râu (Panurus biarmicus)]] **Hệ động vật Azerbaijan** (_Fauna of Azerbaijan_) hay **Vương quốc động vật ở Azerbaijan**
nhỏ|250x250px| Tuyến trùng nang đậu tương và trứng. **Hệ vi động vật** (microfauna, từ Hy Lạp cổ đại _Mikros_ "nhỏ" + Tân Latin _fauna_ "hệ động vật") đề cập đến các sinh vật cực nhỏ
**Nguyễn Sinh Hùng** (sinh ngày 18 tháng 1 năm 1946) là một chính khách người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
**Động vật học** (tiếng Anh zoology ) là ngành khoa học nghiên cứu về giới Động vật bao gồm cấu trúc, phôi học, phân loại học, hành vi và phân bố của các động vật
Sách Động Vật Học Không Xương Sống TÁC GIẢ Thái Trần Bái ĐƠN VỊ PHÁT HÀNH Công ty Cổ phần Sách Đại học - Dạy nghề NXB NXB Giáo dục Việt Nam Cấu trúc nội
Sách Động Vật Học Không Xương Sống TÁC GIẢ Thái Trần Bái ĐƠN VỊ PHÁT HÀNH Công ty Cổ phần Sách Đại học - Dạy nghề NXB NXB Giáo dục Việt Nam Cấu trúc nội
thumb|Bò và bê **Động vật nhai lại** là bất kỳ động vật móng guốc nào mà quá trình tiêu hóa thức ăn của chúng diễn ra trong hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất chúng
**Vật ký sinh cỡ nhỏ** (tiếng Anh: _microparasite_) là vật ký sinh có kích thước hiển vi. Đối ngược với vật ký sinh cỡ lớn (macroparasite), có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Vi khuẩn,
**Hệ động vật ở Mông Cổ** là tập hợp các quần thể động vật đang sinh sống tại Mông Cổ hợp thành hệ động vật ở quốc gia này. Đặc trưng của hệ sinh thái
**Động vật miệng nguyên sinh** hoặc **động vật nguyên khẩu** (danh pháp khoa học: **_Protostomia_**) (từ tiếng Hy Lạp: _miệng đầu tiên_) là một đơn vị phân loại (không phân hạng) nằm giữa siêu ngành
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.
nhỏ|phải|Một con [[bò tót đực với sắc lông đen tuyền bóng lưỡng và cơ thể vạm vỡ. Màu sắc và thể vóc của nó cho thấy sự cường tráng, sung mãn của cá thể này,
**Động vật**, được phân loại là **giới Động vật** (**Animalia**, đồng nghĩa: **Metazoa**) trong hệ thống phân loại 5 giới. Cơ thể của chúng lớn lên khi phát triển. Hầu hết động vật có khả
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
nhỏ|phải|Một con sóc bản địa ở Singapore nhỏ|phải|Một con cóc hồng bản địa **Hệ động vật Singapore** là tổng thể các quần thể động vật hợp thành hệ động vật của đảo quốc này. Dù
**Sinh vật hai lông roi** (danh pháp khoa học: **_Bikonta_**) là tế bào nhân chuẩn với 2 lông roi, như tên gọi của nó gợi ý. Nó là một phần của sinh vật nhân chuẩn
nhỏ|phải|Một con [[mòng biển đang ăn cá]] Một **động vật ăn cá** tên khoa học _piscivore_ là một động vật ăn thịt mà ăn chủ yếu là ăn cá. Ăn cá là chế độ ăn
nhỏ|phải|Thịt thú rừng bày bán ở chợ nhỏ|phải|Bày bán công khai [[cự đà tại chợ Jatinegara]] **Buôn bán động vật hoang dã trái phép** hay **buôn lậu động vật hoang dã** hoặc còn gọi là
**Quyền động vật trong các tôn giáo Ấn Độ** là quan điểm, quan niệm, giáo lý, học thuyết của các tôn giáo lớn ở Ấn Độ bao gồm Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
**Mặt trận giải phóng động vật** (tiếng Anh: **Animal Liberation Front**) viết tắt là **ALF**, là một nhóm hoạt động quốc tế không người lãnh đạo của phong trào giải phóng động vật, tham gia
**Tín ngưỡng thờ động vật** hay **tục thờ cúng động vật** hay còn gọi **thờ phượng động vật** hay còn gọi đơn giản là **thờ thú** là thuật ngữ đề cập đến các nghi thức
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
**Hệ động vật châu Á** (_Fauna of Asia_) là tổng thể tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Á và các vùng biển và đảo xung quanh nó, chúng được coi là
nhỏ|Hình ảnh tiêu biểu cho Đại Tân Nguyên Sinh **Đại Tân Nguyên Sinh** hay **đại Tân Nguyên Cổ** (**Neoproterozoic**) là đại thứ ba và là cuối cùng của liên đại Nguyên Sinh. Nó kéo dài
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
nhỏ|phải|[[Ngựa là những động vật trung thành, có những ghi nhận về các con ngựa đã chết theo chủ của mình]] **Động vật tự tử** là hành vi tự hủy hoại bản thân của các
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
**Động vật lưỡng cư** (danh pháp khoa học: **Amphibian**) là một lớp động vật có xương sống máu lạnh. Tất cả các loài lưỡng cư hiện đại đều là phân nhánh Lissamphibia của nhóm lớn
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
nhỏ|phải|[[Nai sừng xám hay còn gọi là hươu Canada (Cervus _canadensis_), một trong những động vật ăn cỏ phổ biến trên các thảo nguyên đồng bằng ở Canada]] nhỏ|phải|Loài ếch xanh ở Canada **Hệ động
nhỏ|"Flagellata" trong cuốn _[[Kunstformen der Natur|Nghệ thuật của thiên nhiên_ của Ernst Haeckel, 1904]] **Lớp Trùng roi** (_Flagellata_) bao gồm trùng roi xanh, tập đoàn trùng roi cùng khoảng hơn 8 nghìn loài động vật
**Liên đại Nguyên Sinh** (**Proterozoic**, ) là một liên đại địa chất bao gồm một thời kỳ trước khi có sự phổ biến đầu tiên của sự sống phức tạp trên Trái Đất. Liên đại
nhỏ|Pork packing in Cincinnati 1873 **Tái chế phụ phẩm động vật** hay **tái chế phụ phẩm giết mổ** là một quá trình chế biến, xử lý mô động vật phụ phẩm từ giết mổ thành
Sinh vật phù du là những sinh vật nhỏ bé, thường là thức ăn của các loài cá lớn, nhỏ như cá nhám voi và cá tráo. ## Từ nguyên Tên gọi của chúng bắt
nhỏ|phải|Mai hoa lộc (麋鹿) một trong những động vật biểu tượng của Trung Quốc, tại Trung Quốc cụm từ _trục lộc Trung Nguyên_ (đuổi hươu Trung Nguyên) có ý nói có mộng làm bá chủ
nhỏ|phải|[[Oryx beisa callotis|Linh dương tai rìa (Oryx beisa callotis) có khả năng trữ nước bằng cách tăng nhiệt độ cơ thể và lấy nước từ thức ăn, bằng cách này chúng không cần phải uống
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
**Động vật không xương sống** (**Invertebrata**) là một cận ngành của giới động vật không sở hữu hoặc không phát triển về cột sống và ngay tên gọi đã phản ánh đặc trưng của những
nhỏ|phải|Thịt, có lẽ là một trong những sản phẩm động vật quan trọng bậc nhất đối với con người nhỏ|phải|Kho trữ thịt ở Luân Đôn **Sản phẩm động vật** hay còn gọi là **dẫn xuất
nhỏ|phải|Một con [[bò được trang điểm hoa văn ở Sisdağı, Thổ Nhĩ Kỳ, con bò được nhắc đến rất nhiều trong Kinh sách của đạo Hồi]] **Động vật trong Hồi giáo** là quan điểm, giáo