✨Đại công quốc Lietuva

Đại công quốc Lietuva

Đại lãnh địa Litva rộng lớn nhất vào đầu thế kỷ 15 dưới triều đại của [[Vytautas]] Đại công quốc Lietuva (, , , , ), còn gọi là Đại công quốc Litva, là một quốc gia ở Châu Âu tồn tại từ thế kỷ 13 đến năm 1569 khi trở thành một phần trong Liên bang Ba Lan-Litva bằng Hiệp ước Liên minh Lublin với Vương quốc Ba Lan. Sự tồn tại của Litva chấm dứt khi bản hiến pháp ngày 5 tháng 3 năm 1791 của Liên bang Ba Lan-Litva ban hành. Đại công quốc Lietuva do người Litva, một trong những bộ tộc Baltic đa thần đến từ Aukštaitija xây dựng nên. Đại công quốc Lietuva có lãnh thổ rộng lớn nhất vào thế kỷ 15, trở thành nước rộng lớn nhất tại châu Âu. Lãnh thổ của nó bao gồm toàn bộ lãnh thổ Belarus, Latvia, Litva ngày nay và một phần của Estonia, Moldova, Ba Lan, Ukraina, Nga.

Sự thống nhất vùng đất có người Litva sinh sống khởi đầu từ cuối thế kỷ 12. Mindaugas là người trị vì đầu tiên của Đại công quốc Lietuva, và cũng là vị vua duy nhất của Litva. Mindaugas đã rửa tội để trở thành một tín đồ Kitô giáo năm 1253 để lập liên minh với dòng tu Livonia. Litva là một nước đa thần do đó trở thành mục tiêu tấn công trong những cuộc thập tự chinh của các hiệp sĩ teutonic và dòng tu Livonian. Nhà nước đa dân tộc và đa tôn giáo chỉ xuất hiện vào cuối triều đại của Gediminas và tiếp tục phát triển dưới triều đại của con trai là Algirdas. Algirdas đã ký vào hiệp ước liên minh Kreva năm 1386 đưa đến hai thay đổi quan trọng trong lịch sử Litva là: chuyển đổi Litva thành một nước Kito giáo và thành lập liên minh với vương quốc Ba Lan.

Triều đại của Vytautas đại đế đã đánh dấu cả hai sự kiện lãnh thổ Litva mở rộng đến mức rộng lớn nhất và đánh bại dòng tu hiệp sĩ teutonic năm 1410 trong trận Grunwald. Triều đại của Vytautas cũng đánh dấu sự nổi lên của các quý tộc Litva. Sau cái chết của Vytautas, quan hệ của Litva với vương quốc Ba Lan rất xấu. Quý tộc Litva, bao gồm cả gia đình Radziwiłł cố gắng xóa bỏ liên minh cá nhân từ thời Vytautas với Ba Lan. Tuy vậy, sự thất bại trong cuộc chiến tranh với Đại công quốc Moskva của người Nga đã buộc liên minh với Ba Lan phải tồn tại. Cuối cùng, Liên minh Lublin năm 1569 đã tạo nên một quốc gia mới Liên bang Ba Lan-Litva. Trong liên bang này, Đại công quốc Lietuva vẫn duy trì nền chính trị riêng biệt của mình. Litva vẫn có một chính quyền riêng, luật pháp, quân đội và ngân khố quốc gia riêng. Liên bang Ba Lan-Litva đã thất bại trong việc ngăn chặn sự bành trướng lãnh thổ của Nga. Sau hàng loạt các cuộc chiến tranh tàn phá, Liên bang Ba Lan-Litva đã bị phân chia giữa Nga, Áo và Phổ năm 1795.

Danh sách các đại công Litva

Mindaugas: 1236 - 1263, người sáng lập triều đại đầu tiên mang tên ông - triều Mindaugas

Treniota: 1263-1265, cháu trai Mindaugas

Vàišvilkas: 1265-1268, con trai út của Mindaugas

Švarnas: 1268-1269, con trai của Đại công Nga Daniel

Traidenis: 1270-1282, cháu họ xa của Mindaugas (?)

Daumantas: 1282-1285

Butigeidis: 1285-1291, người sáng lập triều đại Gediminid

Butvydas: 1291-1295. Anh trai của Butigeidis, cha của Vytenis và Gediminas

Vytenis: 1295-1316. Con Butvydas

Gediminas: 1316-1341. Con Butvydas, anh trai của Vytenis. Sau khi ông qua đời, tên miền đã được phân chia giữa 7 người con trai của ông.

Jaunutis: 1341-1345. Con út của Gediminas, bị lật đổ bởi hai người anh của mình Algirdas và Kęstutis.

Algirdas: 1345-1377. Con Gediminas. Đồng trị của ông là Kęstutis, người đã hoạt động ở phía tây. Algirdas là chủ yếu hoạt động ở phía đông.

Jogaila: 1382-1392. Con trai của Algirdas. Ông làm vua Ba Lan từ 1386-1434 và để Litva cho nhiếp chính Skirgaila trông coi.

Vytautas đại đế: 1392-1430. Con Kęstutis. Ông cùng với cha của mình chiến đấu chống lại Jogaila, sau đó trở thành đại công Litva trong năm 1392

Švitrigaila: 1430-1432. Con Algirdas, anh trai của Jogaila. Bị lật đổ bởi những người theo Žygimantas, con trai của Kęstutis.

Sigismund Kęstutaitis: 1432-1440. Con Kęstutis, anh trai của Vytautas. Bị giết bởi cựu vương Švitrigaila

Kazimierz IV: 1440-1492. Con Jogaila. Bầu và lên ngôi vua của Ba Lan năm 1447 sau cái chết của vua Wladyslaw Warnenczyk

Aleksander: 1492-1506. Con thứ sáu của Kazimierz IV. Bầu và lên ngôi vua của Ba Lan vào năm 1501 sau cái chết của vua Jan I Olbracht

Zygmunt I: 1506-1548. Con thứ 7 của Kazimierz IV, em trai của Aleksander.

Zygmunt II: 1548-1569. Con Zygmunt I. Người cai trị thực tế từ năm 1529.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đại lãnh địa Litva rộng lớn nhất vào đầu thế kỷ 15 dưới triều đại của [[Vytautas]] **Đại công quốc Lietuva** (, , , , ), còn gọi là **Đại công quốc Litva**, là một
**Đại công quốc** (, ) là quốc gia do một đại công tước hoặc nữ đại công tước đứng đầu. Có một số đại công quốc tồn tại ở châu Âu trong khoảng thời gian
**Công quốc Warszawa** (tiếng Ba Lan: _Księstwo Warszawskie_; tiếng Pháp: _Duché de Varsovie_; tiếng Đức: _Herzogtum Warschau_; tiếng Nga: _Варшавское герцогство_, Varshavskoye gertsogstvo) là một nhà nước tại Ba Lan được thành lập bởi Napoléon
Nội **Thân vương quốc Kiev** (, , ) là một nhà nước Đông Slav thời Trung cổ, nằm tại khu vực miền trung của Ukraina ngày nay, xung quanh thành phố Kiev (Kyiv). Thân vương
**Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva** (, ) hay **Liên bang Ba Lan – Litva** hay **Thịnh vượng chung Ba Lan – Litva** là một trong những quốc gia rộng lớn và đông dân
nhỏ|Vị trí _Polocensis Ducatus_ trên bản đồ Litva của [[Gerardus Mercator.]] **Công quốc Polotsk** (; ; ), còn được gọi là **Polotsk Rus **', là một công quốc thời Trung cổ của người Slav Đông.
thumb|Vào cuối thế kỷ 15, triều đại Jagiellon cai trị một vùng lãnh thổ từ [[biển Baltic đến biển Đen và biển Adriatic.]] **Triều đại Jagiellon** là một vương triều được thành lập khi Đại
**Công quốc Phổ** (, ) hoặc **Công tước Phổ** (; ) là một công quốc tồn tại ở đất Phổ, được thành lập như là kết quả của việc thế tục hóa Nhà nước Hiệp
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
**Quốc huy Belarus** – biểu tượng chính thức của Cộng hòa Belarus – đã được Tổng thống Aliaksandr Ryhoravič Lukašenka phê chuẩn vào ngày 7 tháng 6 năm 1995, bằng _Sắc lệnh phê duyệt Quốc
**Biểu tượng quốc gia của Ba Lan** là các biểu tượng được sử dụng ở Ba Lan đại diện cho những gì là duy nhất về quốc gia, phản ánh các khía cạnh khác nhau
**Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Byelorussia** (phiên âm tiếng Việt: "Bê-lô-rút-xi-a", , , viết tắt _БССР_, _Bielorusskaja Sovietskaja Socialistitchieskaja Riespublika_, BSSR hoặc đôi khi Byelorussia còn gọi là **Belorussia**) là một trong
**Cộng hoà Nhân dân Belarus** (, , chuyển tự _Biełarúskaja Naródnaja Respúblika_, **BNR**; ), trong lịch sử gọi là** Cộng hòa Dân chủ Bạch Nga** () là một nỗ lực thất bại trong việc thành
**Quốc kì Ba Lan** () gồm hai sọc ngang có chiều rộng bằng nhau, sọc trên màu trắng và sọc dưới màu đỏ. Hai màu được quy định trong hiến pháp Ba Lan là màu
**Công quốc Courland và Semigallia** (_tiếng Latvia_: **_Kurzemes un Zemgales hercogiste_**, _tiếng Đức_: **_Herzogtum Kurland und Semgallen_**, _Latin_: **_Ducati Curlandiae et Semigalliae_**), là một công quốc nằm ở khu vực Baltic, tồn tại trong thời
**Thân vương quốc Minsk** là một nhà nước phụ thuộc của Thân vương quốc Polotsk, có thủ phủ là thành phố Minsk (ngày nay thuộc Belarus). Nó được thành lập vào năm 1101 và tồn
**Đế quốc Nga** () là một quốc gia tồn tại từ năm 1721 đến khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền sau cuộc Cách mạng Tháng Hai năm 1917. Là đế quốc lớn thứ
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
**Sa quốc Nga** ( hay **Nước Nga Sa hoàng**, ) hay nó có một tên gọi khác là **Sa quốc Muscovy** là giai đoạn trung ương tập quyền hóa trong lịch sử Nga, bắt đầu
**Quốc hội Cộng hòa Litva** (), thường được gọi trong tiếng Litva là **Seimas** ( ; ), là cơ quan lập pháp đơn viện của Litva. Quốc hội làm luật và sửa đổi Hiến pháp,
**Lâu đài Nesvizh** hay **Lâu đài Niasviž** (, , ) là một lâu đài tư dinh của gia tộc Radziwiłł tại Nyasvizh, Belarus. Trong giai đoạn năm 1919 - 1945, khi nó vẫn nằm dưới
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,
**Zygmunt II Augustus** (, ; 1 tháng 8 1520 - 7 tháng 7 năm 1572) là một vị Vua Ba Lan và Đại vương công Lietuva. Ông là người con trai kế vị độc nhất
**Belarus** (phiên âm: "Bê-la-rút", ; , tr. **', , tiếng Nga: Беларусь, Белоруссия, _Belarus_, _Belorussiya_,) tên chính thức là **Cộng hòa Belarus''' (tiếng Belarus: Рэспубліка Беларусь, tiếng Nga: Республика Беларусь), là quốc gia không giáp
**_Międzymorze_** (, nghĩa: _quốc gia giữa vùng biển_), quen gọi trong tiếng Anh và Tiếng Latinh là **Intermarium**, là một trong những chính sách nổi bật của Józef Klemens Piłsudski, người lúc đấy đang là
**Kopa** (, , Tiếng , , , ) là một đơn vị đo thời trung cổ được sử dụng ở Trung và Đông Âu, đặc biệt là trong thế kỷ 15-18 tại Đại công quốc
**Ukraina** (phát âm tiếng Việt: _U-crai-na_; , ) là một quốc gia thuộc khu vực Đông Âu, giáp với Nga về phía Đông, Belarus về phía Bắc, Ba Lan, Slovakia và Hungary về phía Tây,
**Quốc gia cấu thành** là một thuật ngữ đôi khi được sử dụng trong những bối cảnh mà quốc gia đó là một phần của một thực thể chính trị lớn hơn, như là quốc
Đây là danh sách tất cả các vị vua trị vì trong lịch sử nước Nga, bao gồm các danh hiệu Đại vương công Novgorod, Đại vương công Kiev, Đại vương công Vladimir, Đại vương
Hoàng tử **Michał Kazimierz Ogiński** xứ Oginiec (sinh khoảng năm 1730 tại Warsaw – mất tại Słonim hoặc Warsaw) là một quý tộc người Ba Lan. Ông nắm giữ chức vụ chính trị và là
**Quốc gia tàn tồn** (tiếng Anh: _Rump state)_ là một tàn tích của một quốc gia từng lớn hơn nó nhiều, tức diện tích của nó nhỏ hơn, có thể sau một cuộc ly khai,
**Igor Fyodorovich Stravinsky** (tiếng Nga: Игорь Фёдорович Стравинский _Igor Fjodorovič Stravinski_; 17 tháng 6 năm 1882 – 6 tháng 4 năm 1971) là một nhà soạn nhạc người Nga, sau này đổi quốc tịch sang
**Vương quốc Ba Lan** () là tên của nhà nước Ba Lan trong những năm 1000 đến năm 1795, và từ năm 1815 đến năm 1916, là tên chính thức một liên minh cá nhân
**Mindaugas** (, , , , (1203 - 1263) là người đầu tiên được biết đến như là Đại công tước Litva và Vua của Litva. Ít được biết về nguồn gốc, thời thơ ấu, hoặc
**Biệt Nhi Ca Hãn** (1208 - 1266) (**Berke** hay **Birkai**; , ) là một tướng lĩnh Mông Cổ, khả hãn Kim Trướng hãn quốc, và cháu nội của Thành Cát Tư Hãn. Biệt Nhi Ca
**Kyiv** (, ), cũng được biết tới với tên từ tiếng Nga là **Kiev** (Ки́ев), là thủ đô và là thành phố lớn nhất nước Ukraina. Thành phố tọa lạc tại bắc trung bộ của
**Minsk** (, ; , ,Tiếng Việt phát âm: Min-xcơ) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Belarus, nằm trên dòng chảy hai con sông Svislach và Nyamiha. Đóng vai trò thủ đô, Minsk
**Vương quốc Galicia và Lodomeria**, còn được gọi là **Galicia thuộc Áo** hoặc **Ba Lan thuộc Áo**, đã trở thành một _lãnh thổ hoàng gia_ (crownland) của Quân chủ Habsburg, kết quả của sự kiện
**Lão Vương Zygmunt I** (, ; 1 tháng 1 năm 1467 - 1 tháng 4 năm 1548) là một quân vương của triều đại Jagiellon, trị vì như là Vua Ba Lan và cũng là
**Kazimierz IV Jagiellończyk** (tiếng Ba Lan: Kazimierz IV Andrzej Jagiellończyk ; tiếng Lithuania: Kazimieras Jogailaitis; 30 tháng 11 năm 1427 - 07 tháng 6 năm 1492) là vua của Ba Lan và là Đại công
nhỏ|341x341px| Tên của Litva trong một ghi chép năm 1009 Tư liệu được biết đến về tên gọi Litva () nằm trong câu chuyện về Thánh Bruno ngày 9 tháng 3 năm 1009 được ghi
**Jan III Sobieski** (17 tháng 8 năm 1629 - 17 tháng 6 năm 1696) là một trong những vị vua nổi tiếng nhất của Vương quốc Ba Lan và Đại Công quốc Litva, là vua
**Quan hệ Ba Lan–Litva** là mối quan hệ giữa hai quốc gia láng giềng, Cộng hòa Ba Lan và Cộng hòa Litva. Mối quan hệ giữa hai quốc gia này đã bắt đầu từ thế
**Jogaila**, sau này là **Władysław II Jagiełło** () (sinh khoảng năm 1352/1362 - mất ngày 1 tháng 6 năm 1434) là Đại vương công Lietuva (1377-1434) và sau đó là vua Ba Lan (1386-1434), lần
**Alexander I Jagiellon** (; ) (sinh ngày 5 tháng 8 năm 1461 tại Krakow, mất ngày 19 tháng 8 năm 1506 tại Vilnius) là con trai thứ tư của Casimir IV Jagiellon và Elizabeth xứ
**Trận Chojnice** (tiếng Ba Lan: _Bitwa pod Chojnicami_, tiếng Đức: _Schlacht bei Konitz_, tiếng Anh: _Battle of Chojnice_ hoặc _Battle of Konitz_) là trận đánh trong Chiến tranh Mười ba năm diễn ra vào ngày
**Lịch sử Ba Lan** bắt đầu với cuộc di cư của người Slav vốn đã dẫn tới sự ra đời của các nhà nước Ba Lan đầu tiên vào đầu Trung cổ, khi các dân
**Vùng Minsk** hoặc **tỉnh Minsk** (, _Minskaja voblasć_ ; , _Minskaja oblastj_) là một trong những tỉnh của Belarus. Trung tâm hành chính của nó đồng thời là thủ đô quốc gia, Minsk, mặc dù
thumb|Aszpergerowa và hai cô con gái, ca. 1850 **Leontyna Aniela Aszpergerowa** (29 tháng 11 năm 1815 - 28 tháng 1 năm 1902), được biết đến với tên nghệ sĩ là **Aniela Aszpergerowa**, là một nữ
**Phần Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Phần Lan**, là một quốc gia thuộc khu vực Bắc Âu. Phần Lan giáp với Thụy Điển về phía Tây, Nga về phía Đông, Na Uy về phía