✨Triều đại Jagiellon

Triều đại Jagiellon

thumb|Vào cuối thế kỷ 15, triều đại Jagiellon cai trị một vùng lãnh thổ từ [[biển Baltic đến biển Đen và biển Adriatic.]]

Triều đại Jagiellon là một vương triều được thành lập khi Đại Công tước của Litva là Jogaila (tên rửa tội năm 1386 là Władysław) kết hôn với nữ vương Jadwiga của Ba Lan, và được kế vị ngai Vua của Ba Lan, trở thành Władysław II Jagiełło. Sau cuộc hôn nhân, nữ hoàng nhường ngôi cho chồng và Władysław II lấy họ của mình là Jogaila đặt tên cho triều đại mới là Jagiellon. Vương triều này đưa Ba Lan là vương quốc cực thịnh, và Ba Lan trở thành "trung tâm của châu Âu" suốt từ thế kỷ XVI - XVIII. Vương triều này đã cai trị Ba Lan (1386–1572), Đại vương công Lietuva (1377–1392 và 1440–1572), Vua Hungary (1440–1444 va 1490–1526), và vua Bohemia (1471–1526).

Các vua triều Jagiellon

thumb|Gia tộc Jagiellon

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Vào cuối thế kỷ 15, triều đại Jagiellon cai trị một vùng lãnh thổ từ [[biển Baltic đến biển Đen và biển Adriatic.]] **Triều đại Jagiellon** là một vương triều được thành lập khi Đại
**Mikhail III Borisovich** (1453 - 1505) - Công tước cuối cùng của Tver (1461 - 1485), anh rể của Ivan III cho người vợ đầu tiên của mình. Ông qua đời trên xứ người và
**Anna I của Ba Lan** hay **Anna** **Jagiellonka** (, ; 18/10/1523 – 12/11/1596) là Nữ vương Ba Lan và là Nữ Đại vương công Lietuva từ năm 1575 đến năm 1586. Bà là con gái
**Jan I Olbracht** (27 tháng 12, 1459 – 17 tháng 6, 1501); sử liệu Tiếng Anh ghi là John I Albert. Ông là Vua của Ba Lan trong khoảng thời gian từ năm 1492 đến
**Lão Vương Zygmunt I** (, ; 1 tháng 1 năm 1467 - 1 tháng 4 năm 1548) là một quân vương của triều đại Jagiellon, trị vì như là Vua Ba Lan và cũng là
**Jogaila**, sau này là **Władysław II Jagiełło** () (sinh khoảng năm 1352/1362 - mất ngày 1 tháng 6 năm 1434) là Đại vương công Lietuva (1377-1434) và sau đó là vua Ba Lan (1386-1434), lần
**Kazimierz IV Jagiellończyk** (tiếng Ba Lan: Kazimierz IV Andrzej Jagiellończyk ; tiếng Lithuania: Kazimieras Jogailaitis; 30 tháng 11 năm 1427 - 07 tháng 6 năm 1492) là vua của Ba Lan và là Đại công
**Trận Chojnice** (tiếng Ba Lan: _Bitwa pod Chojnicami_, tiếng Đức: _Schlacht bei Konitz_, tiếng Anh: _Battle of Chojnice_ hoặc _Battle of Konitz_) là trận đánh trong Chiến tranh Mười ba năm diễn ra vào ngày
**Alexander I Jagiellon** (; ) (sinh ngày 5 tháng 8 năm 1461 tại Krakow, mất ngày 19 tháng 8 năm 1506 tại Vilnius) là con trai thứ tư của Casimir IV Jagiellon và Elizabeth xứ
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
**Sigismund III Vasa** (tên khác: **Sigismund III của Ba Lan**, , ; 20 tháng 6 năm 1566 – 30 tháng 4 năm 1632 N.S.) là vua của Ba Lan và Đại công tước của Litva,
**Lịch sử Ba Lan** bắt đầu với cuộc di cư của người Slav vốn đã dẫn tới sự ra đời của các nhà nước Ba Lan đầu tiên vào đầu Trung cổ, khi các dân
**Vương quốc Bohemia** (, ) hay **Vương quốc Česko** (), là một chế độ quân chủ thời Trung cổ và cận đại ở Tây Âu, tiền thân của Cộng hòa Séc. Đó là một nước
**Đại công quốc** (, ) là quốc gia do một đại công tước hoặc nữ đại công tước đứng đầu. Có một số đại công quốc tồn tại ở châu Âu trong khoảng thời gian
**Anna của Bohemia và Hungary** (23 tháng 7 năm 1503 – 27 tháng 1 năm 1547), đôi khi được biết đến với tên gọi **Anna Jagellonica**, là Vương hậu nước Đức, Bohemia và Hungary là
[[Tập tin:Thaler.jpg|thumb|Bốn thaler và 1 double thaler (2 thaler), so với đồng 25 cent của Mỹ (ở dưới):Clockwise from top left: Công quốc Saxe-Altenburg 1616 (reverse), Công quốc Saxony 1592, Đại Công quốc Áo 1701
thumb|Hình của Vua Johan III trên tường [[:en:Stockholm Palace|cung điện Stockholm.]] **Johan III** (, ) (20 tháng 12, 1537 - 17 tháng 11, 1592) là Quốc vương của Thụy Điển từ năm 1568 cho đến
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Lịch sử của vùng đất Séc ** - một khu vực gần tương ứng với Cộng hòa Séc ngày nay - bắt đầu khoảng 800.000 năm TCN. Một con dao bầu đơn giản thời đó
**Năm 1506** là một năm trong lịch Julius. Trong lịch Gregory, nó là năm thứ 1506 của Công nguyên hay của Anno Domini; năm thứ 6 của thập niên 1500, thế kỷ 16, thiên niên
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
**Lịch sử Luxembourg** bao gồm lịch sử Luxembourg và khu vực địa lý của Luxembourg Mặc dù lịch sử ghi chép, Luxembourg có thể bắt nguồn từ thời La Mã (753 TCN – 476), nhưng
**Albrecht của Phổ** (tiếng Đức: _Albrecht von Preussen_; tiếng Anh: _Albert of Prussia_; 17 tháng 5 năm 1490 – 20 tháng 3 năm 1568) là một thân vương người Đức, và là Grand Master đời
nhỏ|280x280px|Chi tiết mặt tiền của [[Lâu đài Praha|Vườn Hoàng gia Praha. Các thức cột Ionic Bonifác Wohlmut xây dựng vào năm 1569]] phải|nhỏ|280x280px|[[Lâu đài Litomyšl do Ulrico Aostalli xây dựng vào năm 1575–81]] **Kiến trúc
**Lâu đài Hoàng gia Sandomierz** là một cấu trúc thời trung cổ ở Sandomierz, Ba Lan. Nó được xây dựng trên một sườn dốc của sông Vistula bởi Casimir III Đại đế và được mở
Các **lâu đài sông Dunajec** là một chuỗi gồm mười ba lâu đài thời trung cổ (một số không còn tồn tại nữa), được xây dựng ở phía nam Lesser Poland, Ba Lan, dọc theo
**Katarzyna Jagiellonka** (; Tiếng Litva: _Kotryna Jogailaitė_; 1 tháng 11 năm 1526 – 16 tháng 9 năm 1583) là Vương nữ của Liên bang Ba Lan-Lietuva và là Vương hậu Thụy Điển từ năm 1569
**Liudvikas Jakavičius** (22 tháng 6 năm 1871 – 20 tháng 8 năm 1941) là một nhà văn, nhà báo, nhà xuất bản, đạo diễn nhà hát, chủ ngân hàng và nhà quý tộc. Ông sinh
nhỏ|Lễ rửa tội của Władysław III tại [[Nhà thờ chính tòa Wawel|Nhà thờ Chính tòa Wawell, Kraków năm 1435.]] **Władysław III** Warneńczyk (sinh ngày 31 tháng 10 năm 1424 tại Cracow, mất ngày 10 tháng
trái|nhỏ|Ștefan III trên tem của [[Moldova]] trái|nhỏ|Ștefan III trên xu 20 lei cũ của [[România]] **Ștefan III** (cũng được biết đến với cái tên **Ștefan Đại đế** - trong tiếng România: _Ștefan cel Mare; Ștefan