nhỏ|phải|Một con cừu non của giống cừu Columbia
Cừu Columbia là một trong những giống đầu tiên của cừu nhà được phát triển ở Hoa Kỳ. Các sản phẩm của USDA và nghiên cứu ở trường đại học, nó được dự định là một giống cừu được cải tiến đặc biệt xây dựng cho các mục đích chăn nuôi ở miền Viễn Tây của Hoa Kỳ. Bắt đầu từ năm 1912 tại Laramie, Wyoming, cừu Lincoln đực được lai với con cừu cái thuộc giống cừu Rambouillet. Năm 1918, bầy nền tảng đã được chuyển đến Trạm nuôi cừu Thử nghiệm của Hoa Kỳ gần Dubois, Idaho. Hôm nay cừu Columbia là một giống cừu phổ biến, với thể trạng nặng, lông cừu trắng và đặc điểm sinh trưởng tốt. Đây là một trong những giống cừu lớn hơn, và thường được sử dụng để lai tạo trong bầy cừu thương phẩm.
Đặc điểm
Một con cừu đực trưởng thành nặng khoảng 275 và 400 lb (125 và 181 kg), trong khi cừu nặng khoảng 175 và 300 lb (79–136 kg). Một đơn vị lông cừu trung bình từ một con cừu cái nặng 10-16 lb (4,5-7,3 kg) với sản lượng 45-55%. Chiều dài chủ yếu của len khoảng 3,5-5 trong (8,9-12,7 cm). Len được phân loại là len trung bình. Len nhau 31,0-24,0 micron.
Một cá thể lai có thể còn có một ưu thế lai nữa nếu con mẹ là cá thể lai. Loại ưu thế lai này được gọi là ưu thế lai từ mẹ (Maternal Hybrid Vigor (HVM). Cả HVI và HVM đều đã ảnh hưởng và làm cho năng suất của con lai tăng lên. Ưu thế lai cả HVI, HVM và ảnh hưởng bổ sung của giống là những công cụ mạnh để tăng năng suất trong chăn nuôi cừu, lai là một giải pháp giúp cải thiện năng suất thịt, khả năng sinh sản và len ở cừu. Khi đánh giá cừu cái về khả năng sản xuất thịt và lông trên 1 kg khối lượng cơ thể, cừu lai cừu Columbia × cừu Southdown × cừu Corriedale có các giá trị này cao nhất.
Cừu không nuôi vỗ béo thì toàn bộ đầu, da, chân, lông, tiết có tỷ lệ phần trăm thấp hơn so với những cừu đã được vỗ béo.Các giá trị khác nhau cho rằng có thể là do sự khác biệt về giống cừu. Tỷ lệ da, lông, đầu, chân, tiết của cừu đực, cái ở các nhóm tuổi khác nhau được đánh giá thấp hơn so với kết quả của cho các giống cừu Rambouillet, cừu Targhee, cừu Columbia và Cừu Polypay.
Trán phẳng, xương mũi lồi ra, chúng có hố nước mắt, mõm của chúng mỏng, môi hoạt động, răng cửa sắc, nhờ đó chúng có thể gặm được cỏ mọc thấp và bứt được những lá thân cây mềm mại, hợp khẩu vị trên cao để ăn. Chúng có thói quen đi kiếm ăn theo bầy đàn, tạo thành nhóm lớn trên đồng cỏ. Trong da chúng có nhiều tuyến mồ hôi và tuyến mỡ hơn dê. Bởi thế chúng bài tiết mồ hôi nhiều hơn và các cơ quan hô hấp tham gia tích cực hơn vào quá trình điều tiết nhiệt. Mô mỡ dưới da của chúng phát triển tốt hơn dê và ngược lại ở các cơ bên trong của chúng có ít tích lũy mỡ hơn dê. Chính vì vậy, thịt chúng nhiều nạc hơn thịt dê.
Chăn nuôi
Chúng có tính bầy đàn cao nên dễ quản lý, chúng thường đi kiếm ăn theo đàn nên việc chăm sóc và quản lý rất thuận lợi. Chúng cũng là loài dễ nuôi, mau lớn, ít tốn công chăm sóc. So với chăn nuôi bò thì chúng là vật nuôi dễ tính hơn, thức ăn của chúng rất đa dạng, thức ăn của chúng là những loại không cạnh tranh với lương thực của người. Chúng là động vật có vú ăn rất nhiều cỏ. Hầu hết chúng gặm cỏ và ăn các loại cỏ khô khác, tránh các phần thực vật có gỗ nhiều. Chúng có chế độ hoạt động ban ngày, ăn từ sáng đến tối, thỉnh thoảng dừng lại để nghỉ ngơi và nhai lại. Đồng cỏ lý tưởng cho chúng như cỏ và cây họ Đậu. Khác với thức ăn gia súc, thức ăn chính của chúng trong mùa đông là cỏ khô.
Chúng là loài ăn tạp, có thể ăn được nhiều loại thức ăn bao gồm thức ăn thô xanh các loại như: rơm cỏ tươi, khô, rau, củ quả bầu bí các loại, phế phụ phẩm công nông nghiệp và các loại thức ăn tinh bổ sung như cám gạo ngũ cốc. Mỗi ngày chúng có thể ăn được một lượng thức ăn 15-20% thể trọng. Chúng cần một lượng thức ăn tính theo vật chất khô bằng 3,5% thể trọng. Với nhu cầu 65% vật chất khô từ thức ăn thô xanh (0,91 kg) và 35% vật chất khô từ thức ăn tinh (0,49 kg). Khi cho chúng ăn loại thức ăn thô xanh chứa 20% vật chất khô và thức ăn tinh chứa 90% vật chất khô.
Nguồn nước uống là nhu cầu cơ bản của chúng. Lượng nước cần cho chúng biến động theo mùa và loại và chất lượng thực phẩm mà chúng tiêu thụ. Khi chúng ăn nhiều trong các tháng đầu tiên và có mưa (kể cả sương, khi chúng ăn vào sáng sớm), chúng cần ít nước hơn. Khi chúng ăn nhiều cỏ khô thì chúng cần nhiều nước. Chúng cũng cần uống nước sạch, và có thể không uống nếu nước có tảo hoặc chất cặn. Trong một số khẩu phần ăn của chúng cũng bao gồm các khoáng chất, hoặc trộn với lượng ít.
Chăm sóc
Sau khi cho phối giống 16-17 ngày mà không có biểu hiện động dục lại là có thể cừu đã có chửa, Căn cứ vào ngày phối giống để chuẩn bị đỡ đẻ cho cừu (thời gian mang thai của cừu 146-150 ngày) nhằm hạn chế cừu sơ sinh bị chết; Có thể bồi dưỡng thêm thức ăn tinh và rau cỏ non cho cừu có chửa nhưng tuyệt đối tránh thức ăn hôi mốc; Khi có dấu hiệu sắp đẻ (bầu vú căng, xuống sữa, sụt mông, âm hộ sưng to, dịch nhờn chảy ra, cào bới sàn…) nên nhốt ở chuồng riêng có lót ổ rơm và chăn dắt gần, tránh đồi dốc.
Thông thường cừu mẹ nằm đẻ nhưng cũng có trường hợp đứng đẻ, tốt nhất nên chuẩn bị đỡ đẻ cho cừu; Sau khi đẻ cừu mẹ tự liếm cho con. Tuy nhiên, vẫn phải lấy khăn sạch lau khô cho cừu con, nhất là ở miệng và mũi cho cừu con dễ thở. Lấy chỉ sạch buộc cuống rốn (cách rốn 4–5 cm), cắt cuống rốn cho cừu con và dùng cồn Iod để sát trùng; Giúp cừu con sơ sinh đứng dậy bú sữa đầu càng sớm càng tốt (vì trong sữa đầu có nhiều kháng thể tự nhiên); Đẻ xong cho cừu mẹ uống nước thoải mái (có pha đường 1% hoặc muối 0.5%).
Cừu con trong 10 ngày đầu sau khi đẻ cừu con bú sữa mẹ tự do; Từ 11-21 ngày tuổi cừu con bú mẹ 3 lần/ngày, nên tập cho cừu con ăn thêm thức ăn tinh và cỏ non, ngon; 80-90 ngày tuổi có thể cai sữa. Giai đoạn này phải có cỏ tươi non, ngon cho cừu con để kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển (đặc biệt là dạ cỏ) và bù đắp lượng dinh dưỡng thiếu hụt do sữa mẹ cung cấp không đủ; Cừu sinh trưởng và phát triển nhanh, mạnh ở giai đoạn này.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con cừu non của giống cừu Columbia **Cừu Columbia** là một trong những giống đầu tiên của cừu nhà được phát triển ở Hoa Kỳ. Các sản phẩm của USDA và nghiên cứu ở
**Cừu Montadale** là tên của một giống cừu nhà được phát triển vào những năm 1930 bởi E. H. Mattingly, một người mua thịt cừu thương phẩm miền Trung phía Tây Hoa Kỳ, người đã
**Giống cừu** là tập hợp các giống vật nuôi có nguồn gốc từ loài cừu nhà (Ovis aries). Đây là một trong những giống vật nuôi đa dạng được con người lai tạo, chọn giống
nhỏ|phải|[[Cừu Texel là một giống cừu lai cao sản]] Trong công tác chăn nuôi cừu, **cừu lai** (tiếng Anh: mule) là những con cừu được lai chéo giữa một giống cừu ở vùng đất thấp
nhỏ|phải nhỏ|phải|Một con cừu **Cừu Suffolk** là một giống cừu mặt đen có nguồn gốc từ Anh và được nuôi nhiều ở Mỹ để lấy thịt cừu. Chúng có thân hình khá lớn, bộ xương
**Cừu Polypay** là một giống cừu có nguồn gốc từ Hoa Kỳ, đây là một giống cừu có lông trắng, kích cỡ trung bình, giống cừu này được phát triển trong những năm 1960 tại
**Cừu Canada Arcott** là một giống cừu bản địa của cừu nhà có nguồn gốc từ Canada. Đây là một trong những giống cừu của quốc gia này được hình thành qua con đường lai
nhỏ|300x300px|Corriedale, 1947 **Cừu Corriedale** là một giống cừu kiêm dụng có nguồn gốc từ Úc và Tân Tây Lan, chúng là giống cừu được sử dụng cả trong sản xuất len và thịt cừu. Các
nhỏ|phải|Một con cừu Oxford Down **Cừu Oxford Down** hay còn gọi là **cừu Oxford** là một giống cừu có nguồn gốc từ nước Anh của loài cừu nhà được lai tạo và phát triển vào
nhỏ|phải|Cừu Texel trắng **Cừu Texel** là một giống cừu nhà có nguồn gốc từ đảo Texel ở Hà Lan. Nó bây giờ là một giống cừu lấy thịt nạc phổ biến ở Mỹ, Úc, New
nhỏ|phải|Cừu Katahdin **Cừu Katahdin** là một giống cừu phát triển ở Maine, Hoa Kỳ và được đặt tên sau khi núi Katahdin là đỉnh cao nhất ở Maine. Cừu Katahdin có khả năng chống đỡ
nhỏ|phải|Cừu Hampshire **Cừu Hampshire** hay **Hampshire Down** là một giống cừu có nguồn gốc từ nước Anh, ra đời khoảng 1829 từ một nhánh riêng rẽ của giống cừu Southdown với giống cừu Hampshire cổ
nhỏ|phải|Cừu Rambouillet **Cừu Rambouillet** hay còn được gọi là **Rambouillet Merino** hoặc **cừu Merino Pháp** là một giống cừu có nguồn gốc lâu đời từ nước Pháp. ## Lịch sử Sự phát triển của giống
**Đại học Columbia**, tên chính thức là **Đại học Columbia ở Thành phố New York** () là một viện đại học nghiên cứu tư thục ở quận Manhattan, Thành phố New York, Hoa Kỳ. Một
**Sông Columbia** (còn được biết đến là **Wimahl** hay **sông Big** (sông lớn) đối với người Mỹ bản địa nói tiếng Chinook sống trên những khu vực thấp nhất gần dòng sông) là con sông
**Trường Phổ quát học Columbia** (tiếng anh: _Columbia University School of General Studies_, viết tắt là **GS**) là trường giáo dục thường xuyên của Viện Đại học Columbia. Khác với các chương trình chính quy
**West Columbia** là một thành phố thuộc quận Brazoria, tiểu bang Texas, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 3905 người. ## Dân số *Dân số năm 2000: 4255 người. *Dân số
**Iason và bộ lông cừu vàng** () là một phim kỳ ảo do Don Chaffey đạo diễn, xuất phẩm ngày 19 tháng 06 năm 1963 tại Bắc Mỹ. ## Lịch sử Truyện phim phỏng theo
**Đại học British Columbia** () là một viện đại học nghiên cứu công lập ở Vancouver, British Columbia, Canada. ## Lịch sử Đại học British Columbia được thành lập vào năm 1908. ### Thành lập:
**Voi ma mút Columbia** (danh pháp hai phần: **_Mammuthus columbi_**) là một loài voi ma mút đã tuyệt chủng, từng sinh sống trong khu vực Bắc Mỹ vào khoảng 100.000 - 9.000 năm trước. Nó
**Tàu con thoi _Columbia**_ (số hiệu của NASA: **OV-102**) là tàu đầu tiên trong phi đội tàu con thoi của NASA có khả năng bay lên vũ trụ. Chuyến bay đầu tiên của nó, STS-1,
**Viện Nghiên cứu Chính trị Paris** (), thường được gọi là **Sciences Po**, là một trường lớn (_Grande École_) và cơ sở nghiên cứu công lập quan trọng (_Grand établissement_) tại Pháp về khoa học
**Hươu đuôi trắng Columbia** (Danh pháp khoa học: _Odocoileus virginianus leucurus_) là một trong ba phân loài hươu đuôi trắng ở Bắc Mỹ. Nó là một thành viên của họ Hươu nai, trong đó bao
**Viện Nghiên cứu Chính sách Thực phẩm Quốc tế** (International Food Policy Research Institute - IFPRI) là một trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế được thành lập vào đầu những năm 1970 để
**_The Amazing Race 11_** (có thể gọi là **_The Amazing Race: All-Stars_**) là mùa thứ 11 của chương trình truyền hình thực tế The Amazing Race. 11 đội đã đua từ những mùa trước và
**Nguyễn Thị Liên Hằng** (tên tiếng Anh: ****; sinh năm 1974) là một nhà sử học người Mỹ gốc Việt chuyên về đề tài Chiến tranh Lạnh, Chiến tranh Việt Nam và Quan hệ ngoại
**Richard Axel** sinh ngày 2.7.1946 tại thành phố New York là nhà khoa học thần kinh người Mỹ chuyên nghiên cứu hệ khứu giác đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 2004
**Harold Clayton Urey** (sinh ngày 29 tháng 4 năm 1893 - mất ngày 5 tháng 1 năm 1981) là một nhà hóa học vật lý người Mỹ, người tiên phong nghiên cứu các đồng vị
**South Carolina** () là một tiểu bang thuộc phía đông nam của Hoa Kỳ. Phía bắc giáp North Carolina, phía đông nam giáp Đại Tây Dương và phía tây nam giáp Georgia dọc theo sông
**Đại học South Carolina** (tiếng Anh: _University of South Carolina_, gọi tắt là **USC**, **UofSC**, **SC** hoặc **Carolina**) là một trường đại học nghiên cứu công lập tọa lạc tại thành phố Columbia, thuộc tiểu
**Isidor Isaac Rabi** (; 29.7.1898 – 11.01.1988) là nhà vật lý người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1944 cho công trình phát hiện cộng hưởng từ hạt nhân của ông. ## Tiểu
**Dãy núi Rocky** hay đơn giản là **Rockies** (phát âm như "Roóc-ky", đôi khi còn được biết đến với tên **Rặng Thạch Sơn**), là dãy núi khá rộng ở miền Tây Bắc Mỹ. Dãy núi
**William Spencer Vickrey** (21 tháng 6 năm 1914 – 11 tháng 10 năm1996) là một giáo sư kinh tế và người đoạt giải Nobel Kinh tế sinh ra tại Canada. Vickrey được trao giải Nobel
Bản đồ Xứ Oregon Phong cảnh tại Xứ Oregon của Charles Marion Russell **Xứ Oregon** (_Oregon Country_) hay "Oregon" (khác biệt với Tiểu bang Oregon) là một thuật từ để chỉ một vùng phía tây
**Willard Frank Libby** (17.12.1908 – 8.9.1980) là nhà hóa lý người Mỹ, nổi tiếng về vai trò phát triển phương pháp xác định niên đại bằng cacbon-14 trong năm 1949, phương pháp đã cách mạng
**Centralia** là một thị trấn ma thuộc quận Columbia, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Nó thuộc một phần của Khu đô thị Bloomsburg thuộc thành phố Berwick, và là đô thị ít dân cư nhất
**Mariah Carey** (; sinh ngày 27 tháng 3 năm 1969) là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, nhà sản xuất thu âm và diễn viên người Mỹ. Được biết đến với quãng giọng
**Milton Friedman** (31 tháng 7 năm 1912 – 16 tháng 11 năm 2006) là một nhà kinh tế học và nhà thống kê người Mỹ. Năm 1976, Friedman nhận Giải Nobel Kinh tế vì những
**Melvin Schwartz** (2.11.1932 – 28.8.2006) là nhà vật lý người Mỹ, đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1988 chung với Leon M. Lederman và Jack Steinberger cho việc triển khai phương pháp chùm neutrino
**Lãnh thổ Washington** (tiếng Anh: _Washington Territory_ hay _Territory of Washington_) từng là một lãnh thổ hợp nhất có tổ chức của Hoa Kỳ, tồn tại từ ngày 2 tháng 3 năm 1853 cho đến
**_Người Nhện: Vũ trụ mới_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Spider-Man: Into the Spider-Verse_**) là một bộ phim điện ảnh hoạt hình máy tính siêu anh hùng năm 2018 của Mỹ lấy nhân vật Miles Morales
**_Người Nhện siêu đẳng 2: Sự trỗi dậy của Người Điện_** (tên gốc tiếng Anh: **_The Amazing Spider-Man 2_**) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại siêu anh hùng của Mỹ năm 2014
Jessica Ann Johnson (nhũ danh Simpson, sinh ngày 10 tháng 7 năm 1980) là ca sĩ, diễn viên và nhà thiết kế thời trang người Mỹ. Jessica kí hợp đồng thu âm với hãng Columbia
**Robert Dylan** (tên khai sinh **Robert Allen Zimmerman**; sinh ngày 24 tháng 5 năm 1941) là một nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ. Được tạp chí _Rolling Stone_ đánh giá là một
**Quarraisha Abdool Karim** (Sinh ngày 28 tháng 3 năm 1960) là một nhà dịch tễ học người Nam Phi, cô được biết đến cho nhiều đóng góp trong nghiên cứu AIDS. Cô là Phó Giám
**_Sinh vật biến hình_**, hay **_The Thing_** (còn được biết tên với tên gọi **_John Carpenter's The Thing_**) là một phim kinh dị khoa học viễn tưởng được đạo diễn bởi John Carpenter, kịch bản
**Jack Steinberger** (25 tháng 5 năm 192112 tháng 12 năm 2020) phải chuẩn bị để gửi các con ra nước ngoài. Steinberger đến Hoa Kỳ lúc 13 tuổi, trên chuyến tàu vượt Đại Tây Dương
**Joseph Eugene Stiglitz**, Ủy viên Hội Hoàng gia FBA (sinh ngày 9 tháng 2 năm 1943) là một nhà kinh tế Hoa Kỳ và là một giáo sư tại Đại học Columbia. Ông nhận giải
**Barack Hussein Obama II** ( ; sinh ngày 4 tháng 8 năm 1961) là một chính trị gia, luật sư và tác giả người Mỹ, tổng thống thứ 44 của Hoa Kỳ từ năm 2009
**Norman Foster Ramsey, Jr.** (27 tháng 8 năm 1915 – 4 tháng 11 năm 2011) là nhà vật lý thực nghiệm người Mỹ đã đoạt giải Nobel Vật lý năm 1989. ## Cuộc đời và