✨Dãy núi Rocky

Dãy núi Rocky

Dãy núi Rocky hay đơn giản là Rockies (phát âm như "Roóc-ky", đôi khi còn được biết đến với tên Rặng Thạch Sơn), là dãy núi khá rộng ở miền Tây Bắc Mỹ. Dãy núi Rocky chạy dài hơn 4.800 kilômét (3.000 dặm) từ cực bắc British Columbia (Canada) đến New Mexico (Hoa Kỳ). Đỉnh cao nhất là Núi Elbert ở Colorado cao 4.401 mét (14.440 foot) trên mực nước biển. Núi Robson ở British Columbia có độ cao 3.954 m (12.972 foot) là đỉnh cao nhất của Dãy núi Rocky phần phía Canada. Song song với dãy Rocky nhưng lui về phía tây là dãy núi Cascade và dãy núi Duyên hải Thái Bình Dương (Pacific Coast Ranges).

Dãy núi Rocky hình thành cách đây 80 đến 55 triệu năm bởi biến động địa thể "Laramide" khi những mảng kiến tạo từ phía tây bị dồn vùi xuống dưới mảng Bắc Mỹ, đôn cao mặt đất sinh ra rặng núi cao. Kể từ đó, do quá trình xói mòn thiên nhiên của nước và băng mà đất đá bị rạn nứt, chỗ thì khoét sâu thành thung lũng và lòng chảo, chỗ thì tỉa gọt đỉnh núi thêm chót vót. Cuối thời kỳ băng hà gần đây nhất, con người mới đặt chân đến vùng núi Rocky; đó là thổ dân châu Mỹ. Sau đó, người gốc châu Âu, như Alexander MacKenzie, Meriwether Lewis và William Clark dần dẫn cuộc xâm nhập dãy núi, thám hiểm địa hình cùng tìm kiếm khoáng sản và lông thú (những nguồn tài nguyên giá trị rất được ưa chuộng vào thế kỷ 18-19). Cho đến nay vùng núi Rocky vẫn là miền đất tương đối thưa dân cư, không như vùng đồng bằng phía đông lục địa hay duyên hải Thái Bình Dương phía tây.

Ngày nay, một phần lớn vùng núi Rocky thuộc khu vực bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia, thu hút khách du lịch muốn đi bộ đường dài, cắm trại, leo núi, câu cá, săn bắt, xe đạp leo núi, trượt tuyết, và trượt ván trên tuyết.

Địa lý

Dãy núi Rocky được ấn định là rặng núi chạy dài từ sông Liard, British Columbia ở phía bắc đến sông Rio Grande, New Mexico ở phía nam. Chạy tiếp về hướng bắc sông Liard là dãy núi Selwyn ở Yukon và dãy núi Brooks ở Alaska. Xuôi về nam sông Rio Grande là dãy núi Sierra Madre México. Tất cả có thể được gom vào một rặng núi khổng lồ là rặng núi Bắc Mỹ (American cordillera), trải dài từ Alaska xuống Trung Mỹ.

Ngoài chuỗi núi chính, những dãy Cabinet, Salish (thuộc Idaho và Montana), và Columbia (thuộc British Columbia) cũng là những nhánh núi phụ tỏa ra, nằm lui về phía tây sống núi chính từ trung lưu sông Flathead dàn ra đến tận phía nam sông Liard. Dãy Rocky có bề rộng từ 110 đến 480 km. Cũng như phần phía tây của Rocky Mountain Trench, đi xa về phía bắc và đối diện với dãy Muskwa cắt qua rãnh này, là dãy Stikine và Omineca Mountains thuộc hệ thống dãy núi Interior ở British Columbia.Một khu vực nhỏ phía đông Prince George, British Columbia ở sườn phía đông của Trench, là cao nguyên McGregor, giống với dãy Rocky nhưng được xem là một phần của cao nguyên Interior.

Rìa phía đông của dãy núi Rocky nằm cao hơn đáng kể so với đồng bằng trung tâm ở miền trung Bắc Mỹ, gồm dãy núi Front thuộc Colorado, dãy núi sông Wind và dãy núi Big Horn thuộc Wyoming, các dãy núi Absaroka-Beartooth và Rocky Mountain Front thuộc Montana, đỉnh Dunnick (Colorado) và dãy núi Clark thuộc Alberta. Ở Canada, các nhà địa lý học định nghĩa 3 nhóm dãy núi chính gồm: Dãy núi Continental, dãy núi Hart và dãy núi Muskwa.

Khí hậu và sinh thái

Có nhiều nhân tố môi trường phân bố rộng khắp trong dãy núi Rocky. Dãy Rocky nằm ở vĩ độ giữa sông Liard ở British Columbia (59° B) và Rio Grande ở New Mexico (35° B). Đồng đỏ lớn xuất hiện ở độ cao bằng hoặc nhỏ hơn , trong khi đỉnh cao nhất trong dãy núi là núi Elbert ở độ cao . Giáng thủy dao động từ mỗi năm ở các thung lũng phía nam đến mỗi năm theo khu vực ở các đỉnh phía bắc. Nhiệt độ trung bình hàng năm có thể dao động từ ở Prince George, British Columbia đến ở Trinidad, Colorado.

USGS xác định có 10 vùng có rừng bao phủ trong dãy Rocky. Những vùng ở phía nam, những khu vực ấm hơn, hoặc khô hơn được xác định bởi sự có mặt của các loài pinyon pine/juniper, ponderosa pine, hoặc sồi hỗn tạp với thông. Xa về phía bắc, lạnh hơn, hoặc những khu vực lạnh hơn hoặc ẩm ướt được xác định bởi sự có mặt của các loài Douglas-fir, loài thuộc dãy núi Cascade (như western hemlock), lodgepole pine/quaking aspen, hoặc fir hỗn tạp với spruce. Gần đường ranh cây thân gỗ, các đới có thể bao gồm các loài thông trắng (như whitebark pine hoặc bristlecone pine); hoặc hỗn tạp của các loài thông trắng, fir, và spruce giống như loài krummholz thân bụi. Cuối cùng, các dòng sông và hẻm vực có thể tạo thành một khu vực rừng thuần nhất ở các vùng khô hơn trong dãy núi.

nhỏ|phải|[[Cừu sừng lớn (như loài cừu ở Alberta) đã suy giảm số lượng đáng kể từ thời kỳ người Âu-Mỹ định cư tại dãy núi Rocky.]] Dãy núi Rocky là môi trường sống quan trọng của các loài động vật hoang dã nổi tiếng như elk, nai sừng tấm châu Âu, hươu đuôi đen và hươu đuôi trắng, linh dương sừng nhánh, dê núi, cừu sừng lớn, gấu đen Bắc Mỹ, sói đồng cỏ Bắc Mỹ, linh miêu Canada và chồn sói. Ví dụ, đàn nai sừng tấm lớn nhất Bắc Mỹ sống trong các khu rừng đồi Alberta-British Columbia.

Hiện trạng sinh tồn của hầu hết các loài ở dãy núi Rocky không được biết rõ do thông tin không đầy đủ. Những khu định cư của người Âu-Mỹ trong dãy núi đã có những ảnh hưởng tiêu cực đến các loài bản địa. Ví dụ như một vài loài đã bị suy giảm như cóc Tây Bắc Mỹ (Anaxyrus boreas), Oncorhynchus clarki stomias (cá hồi lưng xanh?), cá tầm trắng, trĩ đuôi trắng (Lagopus leucura), thiên nga kèn, và cừu sừng lớn. Trong phần dãy núi thuộc Hoa Kỳ, các loài động vật ăn thịt đầu bảng gấu xám Bắc Mỹ và sói xám đã bị tiêu diệt ở những nơi phân bố nguyên thủy của chúng, nhưng một phần đã được hồi phục do chính sách bảo tồn và tái du nhập. Các loài đang dần hồi phục khác như đại bàng đầu trắng và cắt lớn.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dãy núi Rocky** hay đơn giản là **Rockies** (phát âm như "Roóc-ky", đôi khi còn được biết đến với tên **Rặng Thạch Sơn**), là dãy núi khá rộng ở miền Tây Bắc Mỹ. Dãy núi
**Dãy núi Rocky của Canada** là phân đoạn của dãy núi Rocky tại Bắc Mỹ. Nó là một phần phía đông của Cordillera Canada, kéo dài từ Đồng bằng Trung tâm của Alberta đến rãnh
thumb|Bản đồ các Vườn quốc gia Dãy núi Rocky của Canada **Vườn quốc gia Núi Rocky của Canada** là một di sản thế giới của UNESCO bao gồm 4 vườn quốc gia và 3 công
**Dãy Cascade** (tiếng Anh: **' hay **' (ở Canada)) là một dãy núi kéo dài nằm đối diện với bờ biển thuộc khu vực phía tây của Bắc Mỹ, giữa tiểu bang California, Oregon, Washington
**Núi John Laurie** là một ngọn núi ở dãy núi Rocky của Canada, thuộc tỉnh Alberta. ## Tên gọi Tên chính thức được đặt là núi John Laurie vào năm 1961, nó còn được gọi
nhỏ|Vị trí địa lý của dãy núi Verkhoyansk **Dãy núi Verkhoyansk** (, _Verkhojanskiy Khrebet_; , _Üöhee Caañı sis xayata_) là một dãy núi ở Cộng hòa Sakha, Nga. Nó là một phần của Dãy núi
right|thumbnail|Hẻm núi Malibu, Santa Monica Mountains **Dãy núi Duyên hải Thái Bình Dương** (tiếng Anh: **Pacific Coast Ranges** (chính thức được coi là **Pacific Mountain System** trong Hoa Kỳ nhưng được gọi là **Dãy núi
**Nai sừng xám núi Rocky** (Danh pháp khoa học _Cervus canadensis nelsoni_) là một phân loài của nai sừng tấm tìm thấy ở dãy núi Rocky và dãy liền kề ở Tây Bắc Mỹ. Phạm
**Công viên tỉnh Núi Robson** là một công viên tỉnh rộng lớn có diện tích 2.249 km² trên khu vực Dãy núi Rocky của Canada. Công viên nằm hoàn toàn trong tỉnh bang British Columbia và
**Ngựa núi Rocky** là một giống ngựa được phát triển ở bang Kentucky ở Hoa Kỳ. Mặc dù tên của nó, nó có nguồn gốc không phải trong dãy núi Rocky, nhưng thay vào đó
**Vườn quốc gia Kootenay** nằm ở phía đông nam tỉnh British Columbia, Canada. Nó có diện tích 1.406 km2 (543 sq mi) thuộc Dãy núi Rocky của Canada. Đây cũng là một phần của một
[[Hồ Saint Mary là hồ lớn thứ hai trong vườn quốc gia, sau Hồ McDonald.]] **Vườn quốc gia Glacier** nằm ở phía Bắc tiểu bang Montana, có biên giới phía Nam với các tỉnh Alberta
**Vườn quốc gia Banff** () là vườn quốc gia lâu đời nhất Canada, được thiết lập vào năm 1885 ở dãy núi Rocky. Vườn quốc gia này, cách Calgary về phía tây, bao gồm một
nhỏ|phải|Lewis và Clark **Cuộc thám hiểm của Lewis và Clark** (1804-1806), do Meriwether Lewis và William Clark dẫn đầu, là cuộc thám hiểm trên bộ đầu tiên của người Mỹ đến duyên hải Thái Bình
**Châu chấu núi Rocky** (tên khoa học **_Melanoplus spretus_**) là loài châu chấu quan trọng nhất phân bố gần như toàn bộ nửa phía Tây Hoa Kỳ (và một số phần phía Tây Canada) cho
**Hệ tầng Morrison** là một vùng đất địa chất học đặc biệt chứa nhiều loại đá trầm tích từ thời Jura Muộn được tìm thấy ở miền tây Hoa Kỳ, nơi có nguồn hóa thạch
**Sói núi Bắc Rocky** (_Canis lupus irremotus_) là một phân loài của sói xám sinh sống ở phía bắc dãy núi Rocky. Loài sói này có bộ lông sáng màu, kích thước từ trung bình
nhỏ|Hệ thống núi Cordillera **Hệ thống núi Cordillera** (phiên âm tiếng Việt: _Coóc-đi-e_) chỉ vùng đất có dãy núi song song ven Thái Bình Dương trải dài khắp bờ Tây Bắc Mỹ (không bao gồm
**Sông Colorado** () là một con sông ở Tây Nam Hoa Kỳ và Tây Bắc México, là sông lớn nhất và quan trọng nhất ở tây nam Bắc châu Mỹ. Sông dài khoảng , chảy
**Hệ sinh thái núi** đề cập đến bất kỳ hệ sinh thái được tìm thấy trong khu vực núi. Các hệ sinh thái này bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khí hậu, có đặc điểm
**Vườn quốc gia Yellowstone** (_Vườn quốc gia Đá Vàng_) là một vườn quốc gia Hoa Kỳ nằm ở các bang miền tây Wyoming, Montana và Idaho của Hoa Kỳ, được thành lập ngày 01 tháng
phải|nhỏ| Rừng núi cao ở Công viên Quốc gia Sequoia **Rừng núi cao** là một kiểu thảm thực vật thường được tìm thấy ở phía trên rừng lá kim hỗn hợp và bên dưới các
**Vườn quốc gia Glacier** là một trong 7 vườn quốc gia của British Columbia và là một phần của hệ thống 43 vườn quốc gia và khu bảo tồn khắp Canada. Được thành lập vào
**Sông băng** hay **băng hà** là một khối băng lâu năm (có tỷ trọng thấp hơn băng thường), di chuyển liên tục bởi trọng lượng của chính nó; nó hình thành ở nơi mà tuyết
**Sông Columbia** (còn được biết đến là **Wimahl** hay **sông Big** (sông lớn) đối với người Mỹ bản địa nói tiếng Chinook sống trên những khu vực thấp nhất gần dòng sông) là con sông
**Ngựa miền núi Pleasure** là một giống ngựa có dáng đi được phát triển ở dãy núi Appalachian ở Đông Kentucky. Giống ngựa này như một phiên bản làm phản ánh loại ngựa nguyên thủy
**Kootenay** (**Kootenai** tại Hoa Kỳ và về mặt lịch sử từng được gọi là **Flatbow**) là một sông lớn ở miền đông nam British Columbia, Canada và phần phía bắc của các bang Montana và
**Công viên hòa bình quốc tế Waterton-Glacier** là công viên hòa bình quốc tế đầu tiên trên thế giới. Nó được thành lập năm 1932 trên cơ sở của Vườn quốc gia Các hồ Waterton
phải|Bốn vùng của Hoa Kỳ được biểu thị bằng bốn màu rõ rệt cùng với 9 phân vùng được phân chia thêm từ vùng bằng các màu đậm nhạt. Đây là **Danh sách các vùng
**Colorado** ( , biến thể, và phát âm ngôn ngữ khác; có thể phát âm tiếng Việt như "Cô-lô-ra-đô") là một tiểu bang phía Tây ở miền trung Hoa Kỳ. Tiểu bang nổi tiếng về
thumb|right|Bắc Mỹ trên địa cầu Bắc Mỹ là lục địa lớn thứ ba thế giới, có dân số ước tính vào khoảng 380 triệu người và diện tích lên tới 21,346,000 km² (824,714 mi²). Cùng với Nam
Bản đồ Xứ Oregon Phong cảnh tại Xứ Oregon của Charles Marion Russell **Xứ Oregon** (_Oregon Country_) hay "Oregon" (khác biệt với Tiểu bang Oregon) là một thuật từ để chỉ một vùng phía tây
**Thông vỏ trắng Bắc Mỹ** (danh pháp hai phần: **_Pinus albicaulis_**) là một loài thực vật trong họ Pinaceae, sinh sống trong khu vực miền núi ở miền tây Hoa Kỳ và Canada, đặc biệt
**Châu Mỹ** hay **Mỹ châu** (tiếng Anh: _The Americas_ hoặc _America_) là một châu lục nằm ở Tây Bán Cầu, được bao quanh bởi Thái Bình Dương (phía tây), Đại Tây Dương (phía đông) và
**Gấu xám Bắc Mỹ** (tên khoa học **_Ursus arctos horribilis_**; tiếng Anh: **Grizzly bear**), còn được gọi là **gấu đầu bạc**, **gấu xám**, hoặc **gấu nâu Bắc Mỹ**, là một **_phân loài khác_** của gấu
**_Hươu la_** (tiếng Anh: **Mule deer**, danh pháp hai phần: **_Odocoileus hemionus_**), là một loài hươu thuộc chi Odocoileus, họ Cervidae, phân họ Capreolinae, bộ Artiodactyla. Đây là loài hươu bản địa tại phía tây
**Sói xám** hay **chó sói xám**, hay đơn giản là **chó sói** (_Canis lupus_) là một loài động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt có nguồn gốc từ lục địa Á-Âu và Bắc Mỹ.
Denver ban đêm Vị trí của Denver, Colorado **Thành phố và Quận Denver** là thủ phủ và thành phố lớn nhất của tiểu bang Colorado, Hoa Kỳ. Thành phố nằm ở phía bắc bang Colorado,
**Montana** là một tiểu bang nằm ở miền tây bắc Hoa Kỳ, là bang thứ 41 gia nhập liên bang vào ngày 8 tháng 11 năm 1889. Thủ phủ của Montana là thành phố Helena,
**_Cherleria_** là danh pháp khoa học của một chi thực vật có hoa trong họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae). Chi này được Carl Linnaeus mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1753 với 1 loài
thumb|Thung lũng Fryatt với các bức tường dựng đứng đẹp như trong tranh. **Vườn quốc gia Jasper** là vườn quốc gia có diện tích lớn nhất tại dãy núi Rocky của Canada, kéo dài trên
**Đại Bình nguyên _(, )**_, đôi khi chỉ đơn giản là _"**the Plains**"_, là một vùng rộng lớn của đồng bằng ở Bắc Mỹ. Nó nằm ở phía tây của Sông Mississippi và phía đông
**Vùng đất mua Louisiana** hay **Cấu địa Louisiana** (tiếng Anh: _Louisiana Purchase_; tiếng Pháp: _Vente de la Louisiane_) là vùng đất mà Hoa Kỳ mua, rộng 828.000 dặm vuông Anh (2.140.000 km²) thuộc lãnh thổ
_Pinus flexilis_ **Thông Limber** (danh pháp hai phần: **_Pinus flexilis_**); thuộc họ Pinaceae) là một loài thông có trong khu vực miền núi ở miền tây Hoa Kỳ và Canada, đặc biệt là các khu
**Bão tuyết lớn** có tên riêng () là một cơn bão tuyết dữ dội đặc trưng bởi gió mạnh kéo dài ít nhất 35 mph (56 km/h) và kéo dài trong một khoảng thời gian dài -
**Công viên tỉnh Hamber** là một công viên tỉnh nằm tại British Columbia, Canada, trên ranh giới với tỉnh Alberta. Ba mặt của công viên tỉnh này tiếp giáp với Vườn quốc gia Jasper. Khi
**Idaho** (có thể phát âm như "Ai-đa-hồ") là một tiểu bang thuộc miền Tây Bắc Hoa Kỳ. ## Địa lý nhỏ|trái|Phong cảnh Idaho Idaho giáp với Washington, Oregon, Nevada, Utah, Montana, Wyoming, và tỉnh British
Công viên ở các tỉnh và vùng lãnh thổ của Canada
**Vườn quốc gia tại Canada** là các khu vực được bảo vệ theo Đạo luật Vườn quốc gia Canada,
**Linh sam Douglas Duyên hải** (danh pháp hai phần: **_Pseudotsuga menziesii_** subsp. **_menziesii_**), một phân loài của linh sam Douglas - loại thông thường xanh, bản địa của vùng duyên hải miền tây Bắc Mỹ,
**Sông Arkansas** (, tiếng Pawnee: _Kícka_ ) là một trong các phụ lưu chính của sông Mississippi. Hướng dòng chảy chính của sông là đông và đông nam, sông chảy qua các tiểu bang Colorado,