✨Cừu Rambouillet

Cừu Rambouillet

nhỏ|phải|Cừu Rambouillet Cừu Rambouillet hay còn được gọi là Rambouillet Merino hoặc cừu Merino Pháp là một giống cừu có nguồn gốc lâu đời từ nước Pháp.

Lịch sử

Sự phát triển của giống cừu Rambouillet bắt đầu vào năm 1786, khi Louis XVI đã mua hơn 300 con cừu Merino Tây Ban Nha (trong đó có 318 con cừu cái, 41 đực, 7 cừu non) từ người anh em họ của ông, vua Charles III của Tây Ban Nha. Bầy này sau đó đã được phát triển trên một nông trại của hoàng gia để thử nghiệm, khu vực này thuộc sở hữu của Louis XVI, và được xây dựng trên lãnh địa Rambouillet, 50 km về phía tây nam của Paris. Việc lai xa với giống cừu lông dài Anh và lựa chọn sản xuất một giống cừu được xác định rõ, dẫn đến chúng có kích thước lớn hơn, với cừu cái hoàn toàn trưởng thành có trọng lượng lên đến 200 pound và cừu đực lên đến £ 300, trọng lượng.

Năm 1889, Hiệp hội Rambouillet được thành lập tại Hoa Kỳ với mục đích bảo tồn giống cừu này. Một ước tính khoảng 50% của các con chiên trên phạm vi miền tây Hoa Kỳ là có máu của Rambouillet máu. Các trang trại sách chỉ cừu này cũng đã có một rất lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành công nghiệp Merino Úc. Lông cừu rất có giá trị trong sản xuất vải, có lúc được dệt bằng các loại vải pha trộn bông sợi dọc và sợi ngang len, được gọi là vải len mỏng.

Đặc điểm

Các giống cừu nổi tiếng với len của mình, mà còn để lấy thịt, cả thịt cừu. Nó đã được mô tả như một giống cừu kiêm dụng, với len cao cấp và đặc điểm giống gần như cừu hướng thịt. Trán chúng phẳng, xương mũi lồi ra, chúng có hố nước mắt, mõm của chúng mỏng, môi hoạt động, răng cửa sắc, nhờ đó chúng có thể gặm được cỏ mọc thấp và bứt được những lá thân cây mềm mại, hợp khẩu vị trên cao để ăn. Chúng có thói quen đi kiếm ăn theo bầy đàn, tạo thành nhóm lớn trên đồng cỏ. Trong da chúng có nhiều tuyến mồ hôi và tuyến mỡ hơn dê. Bởi thế chúng bài tiết mồ hôi nhiều hơn và các cơ quan hô hấp tham gia tích cực hơn vào quá trình điều tiết nhiệt. Mô mỡ dưới da của chúng phát triển tốt hơn dê và ngược lại ở các cơ bên trong của chúng có ít tích lũy mỡ hơn dê.

Các con lai của chúng với cừu các giống địa phương thường sinh trưởng nhanh hơn con thuần các giống địa phương. Cừu có 50% máu cừu Rambouillet hay cừu Merino Úc đã cải thiện số lượng và chất lượng lông so với cừu địa phương rất nhiều. Tỷ lệ da, lông, đầu, chân, tiết của cừu đực, cái ở các nhóm tuổi khác nhau được đánh giá thấp hơn so với kết quả của cho các giống cừu Rambouillet, cừu Targhee, cừu Columbia và Cừu Polypay. Về một số giống cừu trong khu vực, cừu trưởng thành giống Tibetian, Barwal, Kage, Lampuchher cân nặng lần lượt: 29,8; 32; 23,7 và 20–40 kg; một số giống cừu lai ½ (Polwarth x Kage); ¾ (Polwarth x Kage); ½ (Borderleicerter x Kage); ½ (cừu Rambuillet x Kage) có khối lượng lần lượt: 28,7; 29,2; 30,5 và 28,6 kg.

Chăn nuôi

Chúng có tính bầy đàn cao nên dễ quản lý, chúng thường đi kiếm ăn theo đàn nên việc chăm sóc và quản lý rất thuận lợi. Chúng cũng là loài dễ nuôi, mau lớn, ít tốn công chăm sóc. So với chăn nuôi bò thì chúng là vật nuôi dễ tính hơn, thức ăn của chúng rất đa dạng, thức ăn của chúng là những loại không cạnh tranh với lương thực của người. Chúng là động vật có vú ăn rất nhiều cỏ. Hầu hết chúng gặm cỏ và ăn các loại cỏ khô khác, tránh các phần thực vật có gỗ nhiều. Chúng có chế độ hoạt động ban ngày, ăn từ sáng đến tối, thỉnh thoảng dừng lại để nghỉ ngơi và nhai lại. Đồng cỏ lý tưởng cho chúng như cỏ và cây họ Đậu. Khác với thức ăn gia súc, thức ăn chính của chúng trong mùa đông là cỏ khô. nhỏ|phải Chúng là loài ăn tạp, có thể ăn được nhiều loại thức ăn bao gồm thức ăn thô xanh các loại như: rơm cỏ tươi, khô, rau, củ quả bầu bí các loại, phế phụ phẩm công nông nghiệp và các loại thức ăn tinh bổ sung như cám gạo ngũ cốc. Mỗi ngày chúng có thể ăn được một lượng thức ăn 15-20% thể trọng. Chúng cần một lượng thức ăn tính theo vật chất khô bằng 3,5% thể trọng. Với nhu cầu 65% vật chất khô từ thức ăn thô xanh (0,91 kg) và 35% vật chất khô từ thức ăn tinh (0,49 kg). Khi cho chúng ăn loại thức ăn thô xanh chứa 20% vật chất khô và thức ăn tinh chứa 90% vật chất khô.

Nguồn nước uống là nhu cầu cơ bản của chúng. Lượng nước cần cho chúng biến động theo mùa và loại và chất lượng thực phẩm mà chúng tiêu thụ. Khi chúng ăn nhiều trong các tháng đầu tiên và có mưa (kể cả sương, khi chúng ăn vào sáng sớm), chúng cần ít nước hơn. Khi chúng ăn nhiều cỏ khô thì chúng cần nhiều nước. Chúng cũng cần uống nước sạch, và có thể không uống nếu nước có tảo hoặc chất cặn. Trong một số khẩu phần ăn của chúng cũng bao gồm các khoáng chất, hoặc trộn với lượng ít.

Chăm sóc

Sau khi cho phối giống 16-17 ngày mà không có biểu hiện động dục lại là có thể cừu đã có chửa, Căn cứ vào ngày phối giống để chuẩn bị đỡ đẻ cho cừu (thời gian mang thai của cừu 146-150 ngày) nhằm hạn chế cừu sơ sinh bị chết; Có thể bồi dưỡng thêm thức ăn tinh và rau cỏ non cho cừu có chửa nhưng tuyệt đối tránh thức ăn hôi mốc; Khi có dấu hiệu sắp đẻ (bầu vú căng, xuống sữa, sụt mông, âm hộ sưng to, dịch nhờn chảy ra, cào bới sàn…) nên nhốt ở chuồng riêng có lót ổ rơm và chăn dắt gần, tránh đồi dốc.

Thông thường cừu mẹ nằm đẻ nhưng cũng có trường hợp đứng đẻ, tốt nhất nên chuẩn bị đỡ đẻ cho cừu; Sau khi đẻ cừu mẹ tự liếm cho con. Tuy nhiên, vẫn phải lấy khăn sạch lau khô cho cừu con, nhất là ở miệng và mũi cho cừu con dễ thở. Lấy chỉ sạch buộc cuống rốn (cách rốn 4–5 cm), cắt cuống rốn cho cừu con và dùng cồn Iod để sát trùng; Giúp cừu con sơ sinh đứng dậy bú sữa đầu càng sớm càng tốt (vì trong sữa đầu có nhiều kháng thể tự nhiên); Đẻ xong cho cừu mẹ uống nước thoải mái (có pha đường 1% hoặc muối 0.5%).

Cừu con trong 10 ngày đầu sau khi đẻ cừu con bú sữa mẹ tự do; Từ 11-21 ngày tuổi cừu con bú mẹ 3 lần/ngày, nên tập cho cừu con ăn thêm thức ăn tinh và cỏ non, ngon; 80-90 ngày tuổi có thể cai sữa. Giai đoạn này phải có cỏ tươi non, ngon cho cừu con để kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển (đặc biệt là dạ cỏ) và bù đắp lượng dinh dưỡng thiếu hụt do sữa mẹ cung cấp không đủ; Cừu sinh trưởng và phát triển nhanh, mạnh ở giai đoạn này.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Cừu Rambouillet **Cừu Rambouillet** hay còn được gọi là **Rambouillet Merino** hoặc **cừu Merino Pháp** là một giống cừu có nguồn gốc lâu đời từ nước Pháp. ## Lịch sử Sự phát triển của giống
nhỏ|phải|[[Cừu Texel là một giống cừu lai cao sản]] Trong công tác chăn nuôi cừu, **cừu lai** (tiếng Anh: mule) là những con cừu được lai chéo giữa một giống cừu ở vùng đất thấp
**Giống cừu** là tập hợp các giống vật nuôi có nguồn gốc từ loài cừu nhà (Ovis aries). Đây là một trong những giống vật nuôi đa dạng được con người lai tạo, chọn giống
nhỏ|phải|Một con cừu non của giống cừu Columbia **Cừu Columbia** là một trong những giống đầu tiên của cừu nhà được phát triển ở Hoa Kỳ. Các sản phẩm của USDA và nghiên cứu ở
thumb|Một cặp cừu Romeldale CVM tại một hội chợ **Romeldale** là một giống cừu bản địa trong nước đến Hoa Kỳ. Tên của giống này đề cập đến cừu Romney và cừu Rambouillet được lai
nhỏ|phải nhỏ|phải|Một con cừu **Cừu Suffolk** là một giống cừu mặt đen có nguồn gốc từ Anh và được nuôi nhiều ở Mỹ để lấy thịt cừu. Chúng có thân hình khá lớn, bộ xương
nhỏ|phải|Cừu bụng đen Barbados **Cừu bụng đen Barbados** là một giống cừu nhà có nguồn gốc từ đảo Caribbean của Barbados. Đây là một giống thuần chủng, mặc dù có vẻ như là cừu Barbados
nhỏ|phải|Một bầy cừu Targhee **Cừu Targhee** là một giống cừu nhà được phát triển vào đầu thế kỷ 20 bởi Trung tâm Dịch vụ nghiên cứu nông nghiệp của USDA Hoa Kỳ. Cừu Targhee là
nhỏ|phải|Một đàn cừu Pelibuey **Cừu Pelibuey** (hay còn được gọi là **cừu Cubano Rojo** hay **cừu Caribbean**) là một giống cừu được chăn nuôi trong vùng biển Caribbe, Mexico và Nam Mỹ. Các con cừu
**Cừu Polypay** là một giống cừu có nguồn gốc từ Hoa Kỳ, đây là một giống cừu có lông trắng, kích cỡ trung bình, giống cừu này được phát triển trong những năm 1960 tại
nhỏ|phải|Một con cừu Ascania nhỏ|phải|Một con cừu Ascania **Cừu Askania** (tiếng Ukraina: _Асканійський_, Askaniysky, tên đầy đủ: _Асканійська тонкорунна вівця_) là một giống cừu thuần chủng được tìm thấy ở Ukraina. Nó là giống cừu
nhỏ|phải|Cừu Katahdin **Cừu Katahdin** là một giống cừu phát triển ở Maine, Hoa Kỳ và được đặt tên sau khi núi Katahdin là đỉnh cao nhất ở Maine. Cừu Katahdin có khả năng chống đỡ
nhỏ|phải|Est a laine merinos **Cừu Merino miền Đông** (tiếng Pháp: Est à laine Mérinos) là một giống cừu của vùng đông bắc nước Pháp, chúng có nguồn gốc từ từ phía tây nam nước Đức,
nhỏ|phải|Ile de france **Cừu Île Pháp** là một giống cừu nhà bản địa của khu vực Île-de-France gần Paris thuộc Pháp. Nó lần đầu tiên được phát triển tại một trường đại học thú y
**Cừu Panama** là một giống cừu bản địa trong nước của Hoa Kỳ. Mặc dù tên của nó giống hệt với quốc gia Panama, giống cừu này thực tế được đặt tên cho Triển lãm
thumb|Cừu Santa Cruz tại [[Roger Williams Park Zoo]] **Cừu Santa Cruz** là một giống cừu cực kỳ hiếm có đã từng tồn tại như một quần thể cừu hoang dã trên đảo Santa Cruz của
**Sarda** là một giống cừu bản địa của đảo Sardinia, Ý. Nó được nuôi ở khắp nước Ý, và ở các nước Địa Trung Hải khác, đặc biệt là ở Tunisia. Sarda được coi là
**Sopravissana** là một giống cừu bản địa của tỉnh Macerata, ở Marche ở miền trung nước Ý. Tên gọi xuất phát từ khu vực Visso trong Monti Sibillini; giống cừu này được chăn nuôi chủ
**Charles X** (Charles Philippe; 9 tháng 10 năm 1757 – 6 tháng 11 năm 1836) là Vua của Pháp từ ngày 16 tháng 9 năm 1824 đến khi thoái vị vào ngày 2 tháng 8
thumb|Tượng ghi công cừu Peppin Merino tại [[Wanganella, New South Wales]] **Peppin Merino** là giống cừu Merino được nuôi để lấy lông, phần lớn là ở Úc. Giống Peppin Merino là quan trọng đến mức
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
**Gentile di Puglia** là một giống cừu bản địa ở miền nam nước Ý. Nó bắt nguồn từ Tavoliere di Foggia, một đồng bằng lớn ở phần phía bắc của Puglia, và được chăn nuôi
**Nam Tư** (_Jugoslavija_ trong tiếng Serbia-Croatia (ký tự Latinh) và tiếng Slovenia; _Југославија_ trong tiếng Serbia-Croatia (ký tự Kirin) và tiếng Macedonia) miêu tả ba thực thể chính trị tồn tại nối tiếp nhau trên
**Friedrich Karl Nikolaus của Phổ** (1828 – 1885) là cháu trai Wilhelm I – vị hoàng đế khai quốc của đế quốc Đức – và là một Thống chế quân đội Phổ-Đức. Ông thường được
**Napoléon II** (_Napoléon François Joseph Charles Bonaparte_; 20 tháng 3 năm 1811 – 22 tháng 7 năm 1832) là Hoàng đế Pháp (tranh chấp) trong vài tuần vào năm 1815. Là con trai của Hoàng
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
**Cách mạng tháng Bảy** (Pháp) còn được gọi là **Cách mạng Pháp lần thứ hai** hoặc **_Trois Glorieuses_** (_Ba ngày vinh quang)_ hay **Cách mạng năm 1830** là cuộc cách mạng tại Pháp, diễn ra
**Ernest Miller Hemingway** (21 tháng 7 năm 1899 – 2 tháng 7 năm 1961) là một tiểu thuyết gia người Mỹ, nhà văn viết truyện ngắn và là một nhà báo. Ông là một phần
**Marie Thérèse Charlotte của Pháp** (tiếng Pháp: _Marie-Thérèse Charlotte de France_; tiếng Đức: _Marie Thérèse Charlotte von Frankreich_; 19 tháng 12 năm 1778 – 19 tháng 10 năm 1851) là trưởng nữ của Louis XVI
**Louis Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh **Luigi Buonaparte**; 2 tháng 9 năm 1778 - 25 tháng 7 năm 1846) là em trai của Napoléon I, Hoàng đế của Đệ Nhất Đế chế Pháp. Từ năm
**Pháp** (; ), tên chính thức là **Cộng hòa Pháp** ( ) (), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại. Phần
Các nước G8 (tô màu [[xanh lá cây).]] Các nhà lãnh đạo G8 và [[Group of Five|G5 (Trung Quốc, México, Ấn Độ, Brasil và Nam Phi) năm 2008.]] **Nhóm G8** (viết tắt tiếng Anh: Group
**Louis XIII** (27 tháng 9 1601—14 tháng 5 1643) là một vị vua thuộc vương triều Bourbon với tước hiệu là Vua của Pháp từ 1610 đến 1643 và Vua của Navarra (với danh xưng