nhỏ|phải
nhỏ|phải|Một con cừu
Cừu Suffolk là một giống cừu mặt đen có nguồn gốc từ Anh và được nuôi nhiều ở Mỹ để lấy thịt cừu. Chúng có thân hình khá lớn, bộ xương rắn chắc, kích thước phần lưng và vai tương xứng, cơ phát triển, đầu dài không sừng, mặt và 4 chân đều có màu đen, con đực trưởng thành nặng 113–159 kg, con cái 81–113 kg; lượng lông thu được từ con đực trưởng thành là 5.1-6.0 kg, con cái là 2.5-3.6 kg, lông có màu trắng, dài 8.0-9.0 cm, độ len 50-58 sợi, tỷ lệ cừu non 130%-140%.
Đặc điểm
Trong chăn nuôi người ta lo ngại về tỷ lệ sống sót của giống cừu này từ sau khi sinh đến khi cai sữa và cho đến giai đoạn xuất chuồng. Khi sử dụng các con cừu Suffolk phối giống, các con cừu non khi mới sinh ra có kích thước lớn hơn, tốc độ tăng trọng cũng nhanh hơn và thường nặng hơn các con cừu khác từ 3 – 6 pound trước khi cai sữa và tỷ lệ sống sót của chúng cũng cao hơn.
Sau khi cai sữa, các con cừu con được cho ăn một chế độ ăn uống nhiều năng lượng để vỗ béo và được kiểm tra cân nặng hàng tuần. Các con cừu con lai tạo từ giống cừu Suffolk cũng ăn lượng thức ăn ít hơn từ 5 – 8% so với các giống cừu khác. Các con cừu con lai tạo từ giống cừu Colombia cần lượng thức ăn nhiều hơn 15% so với các giống cừu khác. Không thấy có sự khác biệt về pH của thịt cừu đực, cừu đực thiến và cừu cái giống cừu Suffolk. Nuôi vỗ béo cừu đực cái ở Hungari giống Merino 60 ngày tuổi, cừu F1(cừu Merino × cừu Ile de France) 51 ngày tuổi, F1 (cừu Merino × cừu Suffolk) 55 ngày tuổi với khẩu phần ME: 12,4 MJ, CP: 143 g/kgVCK.
Người ta đã lai tạo ra giống cừu Suffolk trắng. Cừu có sắc lông màu trắng hoặc vàng, nhưng mặt và 4 chân màu trắng. Đây là giống cừu được Đại Học của Australia lai tạo thành từ năm 1977 từ giống cừu Suffolk của Anh. Việt Nam sau đó ở tỉnh Ninh Thuận đã nhập 15 con cừu Suffolk trắng (7 con đực, tám con cái) từ Australia. Cừu trưởng thành con đực nặng từ 110 – 160 kg, con cái nặng từ 80 – 110 kg. Mỗi năm có thể cho được từ 2,5 đến 3,6 kg len.
Lai tạo
Khi cho lai giữa cừu Suffolk ở Bỉ với cừu Rideau Arcott, khối lượng cừu lai lúc sơ sinh, 21 và 91 ngày tuổi đã tăng đáng kể so với cừu mẹ. Sự tồn tại của biến dị di truyền giữa các giống cừu Mỹ về tốc độ sinh trưởng và đặc điểm thịt xẻ, một số giống có tỷ lệ mỡ cao hơn ở thận, mỡ dưới da và vùng khung chậu trong khi những giống khác như cừu Suffolk lại có tốc độ sinh trưởng cao hơn và có 22% mỡ ở thận và vùng khung chậu.
Tăng khối lượng trung bình hàng ngày của cừu lai F1 (cừu Merino × cừu Suffolk) 352,06 g/ngày, về khối lượng giết mổ, tỷ lệ thịt xẻ và thịt tinh của giống cừu lai (cừu Pelibuey Mexico x cừu Rambouillet), (cừu Pelibuey Mexico x cừu Suffolk) và (cừu Dorper x cừu Ile de France). Cho lai cừu Suffolk và cừu Dorset với nhau, chúng ta sẽ có hai loại con lai F1 là Suffolk x Dorset và Dorset x Suffolk. Nếu khối lượng hiệu chỉnh sau cai sữa lúc 60 ngày của cừu là: Suffolk = 62 lb; Dorset = 52 lb; Suffolk x Dorset = 61 lb và Dorset x Suffolk = 59 lb. Khi đánh giá cừu cái về khả năng sản xuất thịt và lông trên 1 kg khối lượng cơ thể, cừu lai cừu Columbia × cừu Southdown × cừu Corriedale có các giá trị này cao nhất sau đó là cừu thuần cừu Targhee và cừu Suffolks.
Con lai F1 của cừu đực các giống thịt với cừu cái cừu Merino như Merino × cừu Ile de France, Merino × cừu German Blackheaded và Merino × cừu Texel cho tăng trọng tốt hơn cừu Merino thuần, con lai các giống cừu Merino, cừu Dormer và cừu Suffolk, con lai F1 (cừu Merino Hungary × cừu Ile de France) và F1 (cừu Merino Hungary × cừu Suffolk) (đực n = 15, cái n = 15) để đánh giá hiệu quả của lai đến các đặc tính và thành phần của thịt xẻ. Tỷ lệ mỡ dưới da ở thịt xẻ của con lai F1 (cừu Merino Hungary × cừu Suffolk) thấp nhất. Cừu Suffolk và cừu Ile de France đã cải thiện năng suất vỗ béo của cừu Merino Hungary, cả hai giống là cơ sở tốt để lai với cừu Merino Hungary.
Khối lượng cừu lai (cừu Suffolk x cừu Turcana) ở cả hai giới tính lúc sơ sinh, 20, 60 và 90 ngày tuổi đều cao hơn khối lượng này ở cừu Turcana (p<0.001). Cừu lai (Suffolk x Turcana) cai sữa lúc 90 ngày tuổi nặng 25,52 kg ở con đực, 23,87 kg ở con cái; Để tăng khả năng sinh sản của cừu, bằng phương pháp là cho lai các giống địa phương với các giống cừu ngoại sinh sản tốt, cho thịt nhiều như các giống cừu: cừu Romanov, cừu Phần Lan Finish, cừu Charollais, cừu Suffolk, cừu Texel. Khối lượng cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang), F1 (Suffolk x Phan Rang) cao hơn cừu địa phương từ 28 đến 45%.
Tại Mỹ
Tại các bang miền Tây nước Mỹ, nơi chăn nuôi một nửa số cừu của quốc gia này, giống cừu Suffolk được coi là giống cừu có các đặc điểm di truyền tốt nhất để lai tạo ra các con cừu nuôi lấy thịt. Người ta đang hướng đến để lựa chọn các giống cừu thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Các nhà nghiên cứu hy vọng thời gian tới, họ có thể kết hợp đặc tính tăng trưởng nhanh của giống cừu Suffolk, đặc tính cơ bắp của giống cừu Texel và đặc tính cho lông cừu chất lượng cao của giống Columbia để lai tạo giống cừu tốt nhất cho ngành chăn nuôi Mỹ.
Chăn nuôi
Chúng có tính bầy đàn cao nên dễ quản lý, chúng thường đi kiếm ăn theo đàn nên việc chăm sóc và quản lý rất thuận lợi. Chúng cũng là loài dễ nuôi, mau lớn, ít tốn công chăm sóc. So với chăn nuôi bò thì chúng là vật nuôi dễ tính hơn, thức ăn của chúng rất đa dạng, thức ăn của chúng là những loại không cạnh tranh với lương thực của người. Chúng là động vật có vú ăn rất nhiều cỏ. Hầu hết chúng gặm cỏ và ăn các loại cỏ khô khác, tránh các phần thực vật có gỗ nhiều. Chúng có chế độ hoạt động ban ngày, ăn từ sáng đến tối, thỉnh thoảng dừng lại để nghỉ ngơi và nhai lại. Đồng cỏ lý tưởng cho chúng như cỏ và cây họ Đậu. Khác với thức ăn gia súc, thức ăn chính của chúng trong mùa đông là cỏ khô.
Chúng là loài ăn tạp, có thể ăn được nhiều loại thức ăn bao gồm thức ăn thô xanh các loại như: rơm cỏ tươi, khô, rau, củ quả bầu bí các loại, phế phụ phẩm công nông nghiệp và các loại thức ăn tinh bổ sung như cám gạo ngũ cốc. Mỗi ngày chúng có thể ăn được một lượng thức ăn 15-20% thể trọng. Chúng cần một lượng thức ăn tính theo vật chất khô bằng 3,5% thể trọng. Với nhu cầu 65% vật chất khô từ thức ăn thô xanh (0,91 kg) và 35% vật chất khô từ thức ăn tinh (0,49 kg). Khi cho chúng ăn loại thức ăn thô xanh chứa 20% vật chất khô và thức ăn tinh chứa 90% vật chất khô.
Nguồn nước uống là nhu cầu cơ bản của chúng. Lượng nước cần cho chúng biến động theo mùa và loại và chất lượng thực phẩm mà chúng tiêu thụ. Khi chúng ăn nhiều trong các tháng đầu tiên và có mưa (kể cả sương, khi chúng ăn vào sáng sớm), chúng cần ít nước hơn. Khi chúng ăn nhiều cỏ khô thì chúng cần nhiều nước. Chúng cũng cần uống nước sạch, và có thể không uống nếu nước có tảo hoặc chất cặn. Trong một số khẩu phần ăn của chúng cũng bao gồm các khoáng chất, hoặc trộn với lượng ít.
Chăm sóc
Sau khi cho phối giống 16-17 ngày mà không có biểu hiện động dục lại là có thể cừu đã có chửa, Căn cứ vào ngày phối giống để chuẩn bị đỡ đẻ cho cừu (thời gian mang thai của cừu 146-150 ngày) nhằm hạn chế cừu sơ sinh bị chết; Có thể bồi dưỡng thêm thức ăn tinh và rau cỏ non cho cừu có chửa nhưng tuyệt đối tránh thức ăn hôi mốc; Khi có dấu hiệu sắp đẻ (bầu vú căng, xuống sữa, sụt mông, âm hộ sưng to, dịch nhờn chảy ra, cào bới sàn...) nên nhốt ở chuồng riêng có lót ổ rơm và chăn dắt gần, tránh đồi dốc.
Thông thường cừu mẹ nằm đẻ nhưng cũng có trường hợp đứng đẻ, tốt nhất nên chuẩn bị đỡ đẻ cho cừu; Sau khi đẻ cừu mẹ tự liếm cho con. Tuy nhiên, vẫn phải lấy khăn sạch lau khô cho cừu con, nhất là ở miệng và mũi cho cừu con dễ thở. Lấy chỉ sạch buộc cuống rốn (cách rốn 4–5 cm), cắt cuống rốn cho cừu con và dùng cồn Iod để sát trùng; Giúp cừu con sơ sinh đứng dậy bú sữa đầu càng sớm càng tốt (vì trong sữa đầu có nhiều kháng thể tự nhiên); Đẻ xong cho cừu mẹ uống nước thoải mái (có pha đường 1% hoặc muối 0.5%).
Cừu con trong 10 ngày đầu sau khi đẻ cừu con bú sữa mẹ tự do; Từ 11-21 ngày tuổi cừu con bú mẹ 3 lần/ngày, nên tập cho cừu con ăn thêm thức ăn tinh và cỏ non, ngon; 80-90 ngày tuổi có thể cai sữa. Giai đoạn này phải có cỏ tươi non, ngon cho cừu con để kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển (đặc biệt là dạ cỏ) và bù đắp lượng dinh dưỡng thiếu hụt do sữa mẹ cung cấp không đủ; Cừu sinh trưởng và phát triển nhanh, mạnh ở giai đoạn này.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải nhỏ|phải|Một con cừu **Cừu Suffolk** là một giống cừu mặt đen có nguồn gốc từ Anh và được nuôi nhiều ở Mỹ để lấy thịt cừu. Chúng có thân hình khá lớn, bộ xương
nhỏ|phải|[[Cừu Texel là một giống cừu lai cao sản]] Trong công tác chăn nuôi cừu, **cừu lai** (tiếng Anh: mule) là những con cừu được lai chéo giữa một giống cừu ở vùng đất thấp
**White Suffolk** là giống cừu thịt Úc được phát triển cho các điều kiện tự nhiên của Úc. Công việc lai tạo giống này bắt đầu vào một chương trình nhân giống vào giữa những
nhỏ|phải|Cừu Merino nhỏ|phải|Cừu Merino đực **Cừu Merino** là một giống cừu nổi tiếng về việc cho lông cừu làm len, đây là giống cừu có ảnh hưởng kinh tế được đánh giá cao. Các giống
nhỏ|phải|Cừu Dorset **Cừu Dorset** hoặc **cừu sừng Dorset** là giống cừu có nguồn gốc từ nước Anh, chúng được biết đến chủ yếu để săn sóc trừu sung mãn của nó. Nó đã được biết
**Cừu Rideau Arcott** là một giống cừu bản địa của loài cừu nhà có nguồn gốc từ Canada. Đây là một giống cừu hình thành qua con đường lai tạo tổng hợp, chọn lọc những
nhỏ|phải|Ile de france **Cừu Île Pháp** là một giống cừu nhà bản địa của khu vực Île-de-France gần Paris thuộc Pháp. Nó lần đầu tiên được phát triển tại một trường đại học thú y
**Giống cừu** là tập hợp các giống vật nuôi có nguồn gốc từ loài cừu nhà (Ovis aries). Đây là một trong những giống vật nuôi đa dạng được con người lai tạo, chọn giống
**Cừu Canada Arcott** là một giống cừu bản địa của cừu nhà có nguồn gốc từ Canada. Đây là một trong những giống cừu của quốc gia này được hình thành qua con đường lai
nhỏ|phải|Một đàn cừu Pelibuey **Cừu Pelibuey** (hay còn được gọi là **cừu Cubano Rojo** hay **cừu Caribbean**) là một giống cừu được chăn nuôi trong vùng biển Caribbe, Mexico và Nam Mỹ. Các con cừu
nhỏ|phải|Một con cừu Herdwick trên đồng cỏ **Cừu Herdwick** là một giống cừu bản địa của cừu nhà có nguồn gốc ở Lake District thuộc Cumbria ở Tây Bắc nước Anh. Cái tên "Herdwick" có
nhỏ|phải|Một con cừu lấy sữa ở Ickworth Park **Cừu lấy sữa Anh** (tiếng Anh: _British Milksheep_) ban đầu được biết đến như là **cừu Alderbred** và là một giống cừu thuần phát triển bởi Lawrence
nhỏ|phải nhỏ|phải|Một con cừu Soay **Cừu Soay** là một giống cừu nhà nhà có nguồn gốc từ xứ Scotland. Chúng hậu duệ của một dân số của loài cừu hoang sống trên 250 mẫu Anh
nhỏ|phải|Một con cừu trắng Phần Lan nhỏ|phải|Một con cừu trắng Phần Lan nhỏ|phải **Cừu Phần Lan** là một giống cừu nhà có nguồn gốc ở Phần Lan, chúng đặc trưng bởi một tỷ lệ sinh
nhỏ|phải|Cừu Katahdin **Cừu Katahdin** là một giống cừu phát triển ở Maine, Hoa Kỳ và được đặt tên sau khi núi Katahdin là đỉnh cao nhất ở Maine. Cừu Katahdin có khả năng chống đỡ
nhỏ|phải|Cừu Romanov **Cừu Romanov** là một giống cừu nhà có nguồn gốc từ các khu vực Thượng Volga ở Nga. Những con cừu nhà có tên Romanov từ thị trấn cùng tên. Trong thế kỷ
nhỏ|phải|Cừu Southdown **Cừu Southdown** (cừu miền Nam) là một giống cừu nhỏ kiêm dụng của nhóm cừu có nguồn gốc từ nước Anh, chúng được nuôi chủ yếu để lấy thịt cừu. Ngày nay, lai
nhỏ|phải|Roussin de la hague **Cừu Roussin Hague** là một giống cừu của Pháp có nguồn gốc từ phía bắc của eo biển Anh. Chúng là giống cừu cổ xưa và được đánh giá cao về
nhỏ|phải|Cừu Charollais **Cừu Charollais** là một giống cừu có nguồn gốc từ Pháp của khu vực Charolais. Chúng xuất hiện từ việc lai giữa cừu địa phương với cừu Leicester Anh từ Vương quốc Anh.
**Cừu Newfoundland**, còn được gọi là cừu Newfoundland Local, là một giống cừu bản địa của Newfoundland. Các đảo Newfoundland chủ yếu được hỗ trợ thông qua cung cấp thức ăn thủy sản, nhưng một
nhỏ|phải|Một con cừu Poll dorsert **Cừu Poll Dorset** là một giống cừu lông ngắn kiêm dụng lấy thịt cừu được phát triển ở Úc từ năm 1937 và năm 1954 với mục đích lai tạo
**Ngựa Suffol** trong lịch sử còn được gọi là Suffolk Punch hoặc Suffolk Sorrel, là một giống ngựa thuộc nhóm ngựa kéo có nguồn gốc từ nước Anh. Giống này lấy phần đầu tiên của
**Boston** (phát âm tiếng Anh: ) là thủ phủ và thành phố lớn nhất của khu vực Thịnh vượng chung Massachusetts tại Hoa Kỳ. Boston cũng đóng vai trò là quận lỵ của quận Suffolk.
**Sealand** (), tên chính thức là **Thân vương** **quốc Sealand** () là một vi quốc gia nằm trên pháo đài biển Roughs ở biển Bắc, cách bờ biển Suffolk 12 km. Pháo đài này được xây
**Sự kiện Lakenheath–Bentwaters** là một loạt vụ tiếp xúc UFO bằng radar và hình ảnh tại những căn cứ không quân ở miền đông nước Anh vào đêm ngày 13–14 tháng 8 năm 1956, liên
**Charles Cornwallis, Hầu tước Cornwallis thứ nhất** (31/12/1738 - 05/10/1805), là một tướng lĩnh và quan chức của Quân đội Anh. Từ năm 1753 đến 1762, ông được phong Tử tước xứ Brome và từ
**Sự kiện rừng Rendlesham** là một loạt trường hợp có người báo cáo đã tận mắt nhìn thấy luồng sáng bí ẩn tọa lạc gần khu rừng Rendlesham ở Suffolk, nước Anh vào cuối tháng
**William Hamilton, Công tước thứ 12 xứ Hamilton, Công tước thứ 9 xứ Brandon, Công tước thứ 2 xứ Châtellerault, Bá tước thứ 7 xứ Selkirk** (12 tháng 3 năm 1845 tại Luân Đôn –
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
nhỏ|Tấm ảnh dường như cho thấy UFO chụp ngày 31 tháng Bảy năm 1952 ở [[New Jersey]] Một **vật thể bay không xác định**, còn được gọi là **UFO** (viết tắt của trong tiếng Anh)
**Charlie Baker** (hay **Charles Duane Baker Jr.**, sinh ngày 13 tháng 11 năm 1956), người Mỹ gốc Anh, là một doanh nhân và chính trị gia Hoa Kỳ. Ông hiện là Thống đốc thứ 72
**John Jacob Loud** (2 tháng 11 năm 1844 - 10 tháng 8 năm 1916) là một nhà phát minh người Mỹ nổi tiếng với thiết kế bút bi đầu tiên. Là một luật sư tại
**Eric Arthur Blair** (25 tháng 6 năm 1903 – 21 tháng 1 năm 1950), nổi tiếng với bút danh **George Orwell**, là một tác giả và phóng viên người Anh. Được biết đến như một
**Thomas William Hiddleston** (sinh ngày 9 tháng 2 năm 1981) là một diễn viên người Anh. Anh nổi tiếng quốc tế với vai diễn Loki trong Vũ trụ Điện ảnh Marvel (MCU), bắt đầu với
**Taylor Schilling **(sinh ngày 27 tháng 7 năm 1984) là một nữ diễn viên người Mỹ. Cô nổi tiếng qua vai diễn Piper Chapman trong sê ri _Orange Is the New Black_ của hãng Netflix,
Mô hình một loại UFO dạng tam giác màu đen. **UFO hình tam giác đen** là một loại vật thể bay không xác định (UFO) quan sát thấy trên bầu trời từ những năm 1960
**Henry VIII** (28 tháng 6 năm 1491 – 28 tháng 1 năm 1547) là Quốc vương của nước Anh từ ngày 21 tháng 4 năm 1509 cho đến khi băng hà. Ông là Lãnh chúa,
**_Bismarck_** là một thiết giáp hạm của Hải quân Đức, là chiếc dẫn đầu trong lớp cùng tên, được đặt theo tên vị Thủ tướng nổi tiếng trong thế kỷ 19: Otto von Bismarck, người
**Jane Grey** (năm 1536 hoặc 1537 – 12 tháng 2 năm 1554), hay **Lady Jane Dudley**, còn được gọi là **Cửu nhật nữ vương** (_The Nine Days' Queen_), là một nữ quý tộc người Anh,
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này
**Marguerite xứ Anjou** (tiếng Pháp: _Marguerite d'Anjou_; 23 tháng 3, 1430 - 25 tháng 8, 1482), hay **Margaret** trong tiếng Anh, là Vương hậu nước Anh với tư cách là vợ của Henry VI của
**Chiến tranh Hoa Hồng** là một loạt các cuộc nội chiến tranh giành vương vị nước Anh giữa những người ủng hộ hai dòng họ Lancaster và York. Cuộc chiến diễn ra trong các giai
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
Trong chính quyền địa phương tại Hoa Kỳ, một **quận-thành phố thống nhất** (_consolidated city–county_) là một thành phố và một quận nhập vào với nhau thành một khu vực thẩm quyền thống nhất. Như
**Trận chiến cuối cùng của thiết giáp hạm _Bismarck**_ diễn ra vào ngày 26-27 tháng 5 năm 1941 tại vùng biển Đại Tây Dương, cách khu vực Brest của Pháp khoảng về phía tây, giữa
**HMS _Hood_ (51)** là chiếc tàu chiến-tuần dương cuối cùng và cũng đồng thời là chiếc tàu chiến-tuần dương duy nhất thuộc lớp Admiral của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được chế tạo hoàn
Tại Hoa Kỳ, một thành phố độc lập là thành phố không thuộc vào bất cứ quận riêng biệt nào. Theo lịch sử thì quận tại Hoa Kỳ là đơn vị hành chính đầu não
**HMS _London_ (69)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _County_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, và là chiếc dẫn đầu cho lớp phụ _London_. Nó đã tham gia hoạt động
**Catherine Parr** (khoảng 1512 - 5 tháng 9 năm 1548), đôi khi còn được gọi là **Kinda**, **Katheryn** hoặc **Katharine**, là Vương hậu của Vương quốc Anh, đồng thời là Vương hậu đầu tiên của
**Edward VI của Anh** (tiếng Anh: _Edward VI of England_; tiếng Pháp: _Édouar VI d'Angleterre_; tiếng Tây Ban Nha: _Eduardo VI de Inglaterra_; 12 tháng 10 năm 1537 – 6 tháng 7 năm 1553) là