✨Cừu Texel

Cừu Texel

nhỏ|phải|Cừu Texel trắng Cừu Texel là một giống cừu nhà có nguồn gốc từ đảo Texel ở Hà Lan. Nó bây giờ là một giống cừu lấy thịt nạc phổ biến ở Mỹ, Úc, New Zealand, Uruguay và châu Âu. Cừu Texel là một con chiên nhiều cơ bắp. Nó tạo ra một tỷ lệ thịt nạc và sẽ truyền chất này cho đời con cháu lai. Len của chúng là khoảng 32 micromet và chủ yếu được sử dụng cho các loại sợi dệt kim và sợi len đan.

Các con cừu Texelcó nguồn gốc từ các đảo của Texel, lớn nhất của quần đảo Wadden ngoài khơi bờ biển phía bắc của Hà Lan. Nguồn gốc chính xác của loài này là không rõ mặc dù nó được coi là một phép lai của các giống cừu đến từ Anh. Nó đã từ từ lai tạo thành một giống cừu thịt với chất lượng thịt xuất sắc. Nó bây giờ là một trong những giống cừu thịt phổ biến nhất ở Hà Lan, chiếm bảy mươi phần trăm của bầy quốc gia này.

Gần đây năm giống cừu đực của cừu Dorset, cừu Phần Lan Finnsheep, cừu Romanov, cừu Texel và cừu Montadale và hai giống cừu cái cừu Composite III và cừu mặt trắng Tây Bắc Northwestern Whiteface đã được đánh giá ở cả quần thể thuần và lai. Trên thế giới đã tạo ra nhiều giống cừu bằng con đường lai tạo như giống cừu Polypay, cừu Hampshire, cừu Canadian Arcott, cừu Oxford, cừu Rouge de L’Ouest, cừu Columbia, cừu Berrichon du Cher, cừu lấy sữa Anh- British Milk Sheep, cừu Romanov, cừu Charollais và cừu Texel.

Đặc điểm

Các giống cừu Texel là một giống mặt trắng bệch không có lông trên đầu hoặc chân. Giống này được đặc trưng bởi một khuôn mặt ngắn đặc biệt, rộng với một cái mũi màu đen, tai ngắn. Chúng có móng guốc màu đen. Len là loại trung bình (46's-56) với không có sợi màu đen. Động vật trưởng thành cho lông cừu là 3,5 kg (7,7 lbs) đến 5,5 kg (12.1 lbs). Đặc điểm nổi bật nhất của Texel là cơ bắp phát triển vượt trội của mình và chất lượng nạc. Cừu cho thấy một lợi thế của một số chân đầy đủ trong các so sánh giống và ít chất béo trong tổng số thịt.

Trán chúng phẳng, xương mũi lồi ra, chúng có hố nước mắt, mõm của chúng mỏng, môi hoạt động, răng cửa sắc, nhờ đó chúng có thể gặm được cỏ mọc thấp và bứt được những lá thân cây mềm mại, hợp khẩu vị trên cao để ăn. Chúng có thói quen đi kiếm ăn theo bầy đàn, tạo thành nhóm lớn trên đồng cỏ. Trong da chúng có nhiều tuyến mồ hôi và tuyến mỡ hơn dê. Bởi thế chúng bài tiết mồ hôi nhiều hơn và các cơ quan hô hấp tham gia tích cực hơn vào quá trình điều tiết nhiệt. Mô mỡ dưới da của chúng phát triển tốt hơn dê và ngược lại ở các cơ bên trong của chúng có ít tích lũy mỡ hơn dê. Chính vì vậy, thịt chúng nhiều nạc hơn thịt dê.

Chăn nuôi

Chúng có tính bầy đàn cao nên dễ quản lý, chúng thường đi kiếm ăn theo đàn nên việc chăm sóc và quản lý rất thuận lợi. Chúng cũng là loài dễ nuôi, mau lớn, ít tốn công chăm sóc. So với chăn nuôi bò thì chúng là vật nuôi dễ tính hơn, thức ăn của chúng rất đa dạng, thức ăn của chúng là những loại không cạnh tranh với lương thực của người. Chúng là động vật có vú ăn rất nhiều cỏ. Hầu hết chúng gặm cỏ và ăn các loại cỏ khô khác, tránh các phần thực vật có gỗ nhiều. Chúng có chế độ hoạt động ban ngày, ăn từ sáng đến tối, thỉnh thoảng dừng lại để nghỉ ngơi và nhai lại. Đồng cỏ lý tưởng cho chúng như cỏ và cây họ Đậu. Khác với thức ăn gia súc, thức ăn chính của chúng trong mùa đông là cỏ khô. nhỏ|phải|Một đàn cừu Texel Chúng là loài ăn tạp, có thể ăn được nhiều loại thức ăn bao gồm thức ăn thô xanh các loại như: rơm cỏ tươi, khô, rau, củ quả bầu bí các loại, phế phụ phẩm công nông nghiệp và các loại thức ăn tinh bổ sung như cám gạo ngũ cốc. Mỗi ngày chúng có thể ăn được một lượng thức ăn 15-20% thể trọng. Chúng cần một lượng thức ăn tính theo vật chất khô bằng 3,5% thể trọng. Với nhu cầu 65% vật chất khô từ thức ăn thô xanh (0,91 kg) và 35% vật chất khô từ thức ăn tinh (0,49 kg). Khi cho chúng ăn loại thức ăn thô xanh chứa 20% vật chất khô và thức ăn tinh chứa 90% vật chất khô.

Nguồn nước uống là nhu cầu cơ bản của chúng. Lượng nước cần cho chúng biến động theo mùa và loại và chất lượng thực phẩm mà chúng tiêu thụ. Khi chúng ăn nhiều trong các tháng đầu tiên và có mưa (kể cả sương, khi chúng ăn vào sáng sớm), chúng cần ít nước hơn. Khi chúng ăn nhiều cỏ khô thì chúng cần nhiều nước. Chúng cũng cần uống nước sạch, và có thể không uống nếu nước có tảo hoặc chất cặn. Trong một số khẩu phần ăn của chúng cũng bao gồm các khoáng chất, hoặc trộn với lượng ít.

Chăm sóc

Sau khi cho phối giống 16-17 ngày mà không có biểu hiện động dục lại là có thể cừu đã có chửa, Căn cứ vào ngày phối giống để chuẩn bị đỡ đẻ cho cừu (thời gian mang thai của cừu 146-150 ngày) nhằm hạn chế cừu sơ sinh bị chết; Có thể bồi dưỡng thêm thức ăn tinh và rau cỏ non cho cừu có chửa nhưng tuyệt đối tránh thức ăn hôi mốc; Khi có dấu hiệu sắp đẻ (bầu vú căng, xuống sữa, sụt mông, âm hộ sưng to, dịch nhờn chảy ra, cào bới sàn…) nên nhốt ở chuồng riêng có lót ổ rơm và chăn dắt gần, tránh đồi dốc.

Thông thường cừu mẹ nằm đẻ nhưng cũng có trường hợp đứng đẻ, tốt nhất nên chuẩn bị đỡ đẻ cho cừu; Sau khi đẻ cừu mẹ tự liếm cho con. Tuy nhiên, vẫn phải lấy khăn sạch lau khô cho cừu con, nhất là ở miệng và mũi cho cừu con dễ thở. Lấy chỉ sạch buộc cuống rốn (cách rốn 4–5 cm), cắt cuống rốn cho cừu con và dùng cồn Iod để sát trùng; Giúp cừu con sơ sinh đứng dậy bú sữa đầu càng sớm càng tốt (vì trong sữa đầu có nhiều kháng thể tự nhiên); Đẻ xong cho cừu mẹ uống nước thoải mái (có pha đường 1% hoặc muối 0.5%)

Cừu con trong 10 ngày đầu sau khi đẻ cừu con bú sữa mẹ tự do; Từ 11-21 ngày tuổi cừu con bú mẹ 3 lần/ngày, nên tập cho cừu con ăn thêm thức ăn tinh và cỏ non, ngon; 80-90 ngày tuổi có thể cai sữa. Giai đoạn này phải có cỏ tươi non, ngon cho cừu con để kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển (đặc biệt là dạ cỏ) và bù đắp lượng dinh dưỡng thiếu hụt do sữa mẹ cung cấp không đủ; Cừu sinh trưởng và phát triển nhanh, mạnh ở giai đoạn này.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Cừu Texel trắng **Cừu Texel** là một giống cừu nhà có nguồn gốc từ đảo Texel ở Hà Lan. Nó bây giờ là một giống cừu lấy thịt nạc phổ biến ở Mỹ, Úc, New
nhỏ|phải|Hai con cừu Texel xám **Cừu Texel xám** (_Blauwe Texelaar_) là một giống cừu nhà có nguồn gốc từ Hà Lan, chúng là một giống cừu bắt nguồn từ cừu Texel trắng. Khoảng năm 1968,
nhỏ|phải|[[Cừu Texel là một giống cừu lai cao sản]] Trong công tác chăn nuôi cừu, **cừu lai** (tiếng Anh: mule) là những con cừu được lai chéo giữa một giống cừu ở vùng đất thấp
**Giống cừu** là tập hợp các giống vật nuôi có nguồn gốc từ loài cừu nhà (Ovis aries). Đây là một trong những giống vật nuôi đa dạng được con người lai tạo, chọn giống
nhỏ|phải nhỏ|phải|Một con cừu **Cừu Suffolk** là một giống cừu mặt đen có nguồn gốc từ Anh và được nuôi nhiều ở Mỹ để lấy thịt cừu. Chúng có thân hình khá lớn, bộ xương
nhỏ|phải|Cừu Romanov **Cừu Romanov** là một giống cừu nhà có nguồn gốc từ các khu vực Thượng Volga ở Nga. Những con cừu nhà có tên Romanov từ thị trấn cùng tên. Trong thế kỷ
nhỏ|phải|Một con cừu trắng Phần Lan nhỏ|phải|Một con cừu trắng Phần Lan nhỏ|phải **Cừu Phần Lan** là một giống cừu nhà có nguồn gốc ở Phần Lan, chúng đặc trưng bởi một tỷ lệ sinh
nhỏ|phải|Cừu Beltex **Cừu Beltex** là một giống cừu nhà có nguồn gốc từ Bỉ. Tên gọi của chúng là một từ ghép giữa từ Bỉ (**Bel**gium) và **Tex**el, tên này phản ánh nguồn gốc của
nhỏ|phải|Cừu Merino nhỏ|phải|Cừu Merino đực **Cừu Merino** là một giống cừu nổi tiếng về việc cho lông cừu làm len, đây là giống cừu có ảnh hưởng kinh tế được đánh giá cao. Các giống
**Cừu Canada Arcott** là một giống cừu bản địa của cừu nhà có nguồn gốc từ Canada. Đây là một trong những giống cừu của quốc gia này được hình thành qua con đường lai
nhỏ|phải|Một con cừu Herdwick trên đồng cỏ **Cừu Herdwick** là một giống cừu bản địa của cừu nhà có nguồn gốc ở Lake District thuộc Cumbria ở Tây Bắc nước Anh. Cái tên "Herdwick" có
**Cừu Montadale** là tên của một giống cừu nhà được phát triển vào những năm 1930 bởi E. H. Mattingly, một người mua thịt cừu thương phẩm miền Trung phía Tây Hoa Kỳ, người đã
nhỏ|phải|Một con cừu lấy sữa ở Ickworth Park **Cừu lấy sữa Anh** (tiếng Anh: _British Milksheep_) ban đầu được biết đến như là **cừu Alderbred** và là một giống cừu thuần phát triển bởi Lawrence
nhỏ|phải|Một con cừu Oxford Down **Cừu Oxford Down** hay còn gọi là **cừu Oxford** là một giống cừu có nguồn gốc từ nước Anh của loài cừu nhà được lai tạo và phát triển vào
**Cừu Polypay** là một giống cừu có nguồn gốc từ Hoa Kỳ, đây là một giống cừu có lông trắng, kích cỡ trung bình, giống cừu này được phát triển trong những năm 1960 tại
nhỏ|phải|Một con cừu trắng Úc **Cừu trắng Úc** (Australian White) là một giống cừu lớn lông màu trắng của dòng cừu thịt của Úc mà đã được phát triển từ các điều kiện chăn nuôi
nhỏ|phải|Cừu Hampshire **Cừu Hampshire** hay **Hampshire Down** là một giống cừu có nguồn gốc từ nước Anh, ra đời khoảng 1829 từ một nhánh riêng rẽ của giống cừu Southdown với giống cừu Hampshire cổ
nhỏ|phải|Cừu Charollais **Cừu Charollais** là một giống cừu có nguồn gốc từ Pháp của khu vực Charolais. Chúng xuất hiện từ việc lai giữa cừu địa phương với cừu Leicester Anh từ Vương quốc Anh.
nhỏ|phải|Cừu Dorset **Cừu Dorset Down** là một giống cừu có nguồn gốc từ vùng Dorset Downs của nước Anh. Nó có nguồn gốc ở đầu thế kỷ 19 từ việc lai giữa cừu cái địa
nhỏ|phải|Bleu du maine **Cừu Maine đầu lam** hay **Bleu du Maine** (còn được gọi là _Blauköpfiges Fleischschaf_), Bazougers, Maine-Anjou, Maine à tête bleue) là một giống cừu nhà có nguồn gốc ở miền tây nước
**Cừu Mutton Đức đầu trắng** (tiếng Đức: Weißköpfiges Fleischschaf) là một giống cừu được phát triển để sống dọc theo bờ Biển Bắc của Đức. Nó là một giống kép sử dụng cho cả sản
nhỏ|phải|Một [[giống cừu hiếm là cừu Manx Loaghtan]] Trong nông nghiệp hiện đại, **giống hiếm** là những giống gia cầm hoặc gia súc (thường là giống thuần chủng) có số lượng cá thể chăn nuôi
**HMS _Esk_ (H15)** là một tàu khu trục lớp E được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Nó được thiết kế để dễ dàng cải biến thành một
**Đàn thú** hay **bầy đàn** là một tập hợp nhóm của một số động vật cùng loài, có thể là động vật hoang dã (_đàn thú hoang_) hoặc động vật đã được thuần dưỡng (_đàn
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
**HMS _Express_ (H61)** là một tàu khu trục lớp E được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó đã phục vụ
**SMS _Markgraf**_ là chiếc thứ ba trong lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Markgraf_ được đặt lườn vào tháng 11 năm
**HMS _Ivanhoe_ (D16)** là một tàu khu trục lớp I được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa thập niên 1930. Trong cuộc Nội chiến Tây Ban Nha (1936-1939), trong thành phần
Đây là một **Niên biểu các sự kiện diễn ra trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai**, trong năm 1940. ## Tháng 1 năm 1940 :1: 10.000 quân Nhật mở cuộc phản công