Cleopatra IV () là Nữ vương Ai Cập một thời gian ngắn từ 116 đến 115 TCN, cùng cai trị với chồng, Ptolemaios IX Lathyros. Bà sau này trở thành Vương hậu của Syria, vợ của Antiochus IX Cyzicenus.
Tiểu sử
Nữ vương Ai Cập
Cleopatra IV là con gái của Ptolemaios VIII và Cleopatra III. Bà được sinh ra khoảng giữa 138 và 135 TCN. Bà là em gái của Ptolemaios IX, Ptolemaios X, và Tryphaena, và là chị gái của Cleopatra Selene I.
Khoảng 119-118 TCN, Cleopatra IV đã kết hôn với người anh trai của bà Ptolemaios IX khi ông vẫn còn một hoàng tử. Cleopatra IV có thể là mẹ của Ptolemaios XII Auletes và Ptolemaios của Cyprus (Vua của Cyprus từ 80-58 TCN), mặc dù có lẽ có một phi tần của chồng bà mới là mẹ của hai vị vua kể trên ma không phải bà.
Vương hậu của Syria và cái chết
Sau sự ly hôn bị ép buộc, Cleopatra IV chạy trốn khỏi Ai Cập và đi đến Cộng hòa Síp, nơi mà bà đã kết hôn với Antiochus IX Cyzicenus và mang lại cho ông quân đội của Antiochus VIII Grypus, quân đội mà bà đã thuyết phục để đi theo bảo vệ bà. Antiochus IX Cyzicenus là người anh em cùng cha khác mẹ của Antiochus VIII Grypus, cả hai đều là vua của Syria. Grypus đã chiến đấu chống lại Cyzicenus và cuối cùng đã đuổi ông đến Antioch. Grypus đã kết hôn với chị của Cleopatra IV là Tryphaena. Tryphaena đã quyết định rằng Cleopaztra IV phải chết và đã bác bỏ mọi sự phản đối của chồng bà, bà đã triệu tập một số binh lính và đã ám sát Cleopatra IV ở Antioch.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cleopatra IV** () là Nữ vương Ai Cập một thời gian ngắn từ 116 đến 115 TCN, cùng cai trị với chồng, Ptolemaios IX Lathyros. Bà sau này trở thành Vương hậu của Syria, vợ
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
**Cleopatra Selene** (; – 69 TCN) là nữ hoàng của Syria với tên gọi là **Cleopatra II Selene** (82–69 TCN). Bà là con gái của Ptolemaios VIII của Ai Cập với Cleopatra III. Năm 115
thumb|Một [[Nghệ thuật điêu khắc La Mã|bức tượng La Mã được phục dựng lại của Cleopatra VII, bà đội một chiếc vương miện và kiểu tóc 'quả dưa' giống với các bức chân dung tiền
**Cleopatra III** (; 161–101 TCN) là một Nữ vương Ai Cập từ 142–101 TCN. Cleopatra III cũng được biết đến như **Cleopatra Euergetis.** ## Tuổi trẻ Chú của Cleopatra III là Ptolemaios VIII Physcon cùng
**Antiochos IV Epiphanes **(, _Antíochos D' ho Epiphanḗs_, "Hiện thân của Thượng đế" sinh khoảng 215 TCN; mất 164 TCN) trị vì vương quốc Seleukos từ năm 175 TCN cho đến khi mất năm 164
**Berenice IV Epiphaneia** (; 77 -55 trước Công nguyên, sinh ra và chết ở Alexandria, Ai Cập) là một Công chúa Hy Lạp và Nữ hoàng của triều đại Ptolemaios. ## Tiểu sử ### Cuộc
**Arsinoë IV** (tiếng Hy Lạp: , khoảng từ 65 đến 58–41 TCN) là con gái út của Ptolemaios XII, em gái cùng cha khác mẹ của Nữ vương Cleopatra VII, chị gái của Ptolemaios XIII, đồng
**Cleopatra I Syra **(Tiếng Hy Lạp: Κλεοπάτρα Σύρα; khoảng 204 – 176 TCN) là công chúa của Đế quốc Seleukos và thông qua hôn nhân, là Nữ vương Ai Cập. ## Gia đình Cleopatra I
**Cleopatra V Tryphaena của Ai Cập** (, chết 69/68 TCN hoặc 57 TCN) là Nữ hoàng Ptolemaic của Ai Cập. Cô là người vợ duy nhất của Ptolemaios XII. Đứa con duy nhất được
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc diadochi khác: Các lãnh thổ khác: ]] **Nhà Ptolemaios** (tiếng Anh: _The Ptolemaic dynasty_; tiếng Hy Lạp: _Πτολεμαίος_, _Ptolemaioi_), cũng thường gọi là **Lagids**, **Lagides** hay **Lagidae** theo tên của
**Antiochos X Eusebes Philopator** (tiếng Hy Lạp: , _Antíochos Efsevís Filopátor_; –92 hoặc 88 TCN) là một vị vua của nhà Seleukos đã cai trị Syria thời kỳ Hy Lạp hóa từ khoảng năm 95
**Ptolemaios XII Auletes (**117–51 TCN, tiếng Hy Lạp: , Πτολεμαῖος) là một pharaon Ai Cập. Auletes có nghĩa là người thổi sáo, vốn dĩ ông có biệt hiệu này vì sở thích của ông là
**Nữ vương** (chữ Hán: 女王, tiếng Anh: _Queen Regnant_) hay **Nữ chúa** (chữ Hán: 女主) là vị quân chủ nữ giới của một Vương quốc, ngang hàng với một vị vua hoặc Quốc vương. Những
**Gaius Julius Caesar** viết theo người La Mã là **Gaivs Ivlivs Caesar** (; 12 tháng 7 năm 100 TCN – 15 tháng 3 năm 44 TCN) là một vị tướng và chính khách người La
**Alexandros Helios** (; cuối năm 40 TCN – không rõ, nhưng có thể trong khoảng năm 29 và 25 TCN) là một vị hoàng tử nhà Ptolemaios và là người con trai cả của nữ
**Cuộc vây hãm Alexandria** là một loạt các cuộc đụng độ và trận chiến xảy ra giữa quân đội dưới trướng của Julius Caesar, Cleopatra VII với Arsinoe IV và Ptolemaios XIII, diễn ra giữa
**Ptolemaios IX Soter II ** hoặc **Lathyros **(tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Σωτήρ Λάθυρος, Ptolemaĩos Soter Láthuros) là vua của Ai Cập ba lần, từ 116 TCN đến 110 TCN, 109 TCN đến 107 TCN và
**Ptolemios XIII Theos Philopator** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Θεός Φιλοπάτωρ, Ptolemaĩos Theos Philopátōr, 62 BC/61 BC-13 tháng 1, 47 TCN, trị vì từ 51 TCN?) là một trong những thành viên cuối cùng thuộc triều
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Ptolemaios VIII Euergetes II** (khoảng 182 TCN – 26 tháng 6,116 TCN), tên hiệu là **Physcon**, là quốc vương nhà Ptolemaios ở Ai Cập. Sự nghiệp rắc rối của ông bắt đầu năm 170 TCN,
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
Nhẫn của Ptolemaios VI Philometor theo kiểu vua Hy Lạp hóa Nhẫn của Ptolemaios VI Philometor theo kiểu [[pharaoh Ai Cập (Louvre)'']] **Ptolemaios VI Philometor** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Φιλομήτωρ, Ptolemaĩos Philometor, khoảng 186 -
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Thư viện Alexandria** ở thành phố Alexandria của Ai Cập từng là một trong những thư viện lớn và quan trọng nhất trong số các thư viện của thế giới cổ đại. Thư viện là
nhỏ|Alexander Balas và Cleopatra Thea. **Alexandros Balas **(Tiếng Hy Lạp: _Ἀλέξανδρoς Bάλας_), là một vị vua Hy Lạp hóa của đế chế Seleukos, ông xuất thân từ vùng đất Smyrna và có nguồn gốc khiêm
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float|Vương quốc của các Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 TCN. khác ]] ** Diadochi** (số ít là Diadochus trong tiếng La Tinh, từ , Diadokhoi, **"người thừa kế"**) là những người tranh
thumb|_Comencia la Comedia_, 1472 **_Thần khúc_** ( , nghĩa đen: "Vở kịch Thần thánh") là một trường ca của nhà thơ Ý thời Trung cổ Dante Alighieri (1265-1321), là một trong số những nhà thơ
**Nefer-neferuaten Nefer-titi** (; khoảng 1370 TCN – khoảng 1330 TCN) là Vương hậu Ai Cập và là vợ cả của Pharaoh Akhenaten, thường được biết qua danh hiệu **Amenhotep IV**. Nefertiti và chồng được biết
**Giải Oscar cho âm thanh xuất sắc nhất** (tên đầy đủ của tiếng Anh: _Academy Award for Best Sound Mixing_, Giải Oscar cho hoà âm hay nhất) là một hạng mục của giải Oscar dành
**Giải Oscar cho quay phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar mà Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho người quay phim của một
**Aphrodite** (Việt hóa: **Aphrôđit/Aphrôđitê/Aphrôđitơ**, , phát âm tiếng Hy Lạp Attica: , tiếng Hy Lạp Koine , ) là nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với tình yêu, tình dục, sắc đẹp, niềm
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**Seleukos VII Philometor**, là một vị vua của vương quốc Seleukos thời kì Hy Lạp hóa. Một trong những thành viên cuối cùng của triều đại Seleukos hùng mạnh một thời và là một nhân
**Ptolemaios V Epiphanes** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Ἐπιφανής, Ptolemaĩos Epiphanes, trị vì 204-181 TCN), con của vua Ptolemaios IV Philopator và Arsinoe III của Ai Cập, ông là vị vua thứ năm của triều đại
**William Shakespeare** (tên phiên âm: Uy-li-am Sếch-xpia), không rõ ngày sinh của ông, nhưng theo truyền thống được ghi nhận là vào ngày 23 tháng 4 năm 1564, ngày thánh George; mất ngày 23 tháng
**Seleukos I Nikator ** (tên hiệu là **Nikator**, tiếng Hy Lạp: _Σέλευκος Νικάτωρ_; , tức **Seleukos Vạn thắng vương**) (khoảng 358 TCN – 281 TCN), là một danh tướng Macedonia thời Alexandros Đại đế, và
[[Hình:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc của Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 trước Công nguyên. Other ]] **Thời kỳ Hy Lạp hóa** (từ Ελληνισμός _hellēnismós_ trong tiếng Hy Lạp) là một giai đoạn trong lịch
**Sid Meier's Civilization** hay gọi tắt là **Civilization** là một game chiến lược tạo bởi Sid Meier và Bruce Shelly cho hãng MicroProse trong năm 1991. Mục tiêu của trò chơi này nhằm "xây dựng
**Jericho** ); là một thành phố nằm gần Sông Jordan ở Bờ Tây thuộc các vùng lãnh thổ Palestine. Đây là thủ phủ của tỉnh Jericho và có số dân trên 20.000 người. Nằm ở
nhỏ|Saffron ở [[Viên, Áo]] nhỏ|Nghệ tây _Crocus sativus_ nhỏ|Nông dân thu hoạch nghệ tây ở trang trại tại [[Razavi Khorasan (tỉnh)|Razavi Khorasan, Iran]] nhỏ|Rasgulla (tráng miệng) và Rabdi (sữa đặc) có rắc saffron **Saffron** (phiên
**Ortensia Mancini, Công tước xứ Mazarin** (tiếng Ý: _Ortensia Mancini_; tiếng Pháp: _Hortense Mancini_; 6 tháng 6 năm 1646 - 2 tháng 7 năm 1699), là một nữ quý tộc người Pháp gốc Ý, là
**Mauricius** (; ) (539 – 27 tháng 11, 602) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 582 đến 602. ## Gốc gác và thiếu thời Mauricius sinh ra tại Arabissus ở Cappadocia vào
**Giải Oscar cho nhạc phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho nhạc viết riêng cho một
**Mithradates VI** (tiếng Hy Lạp: **Μιθριδάτης**, tiếng Ba Tư cổ: **Mithradatha**, "_Món quà của Mithra_") (134 TCN – 63 TCN), còn được biết đến như là **Mithradates Vĩ đại** (Megas) và Eupator Dionysius, là vua