✨Chương trình Mercury

Chương trình Mercury

Chương trình Mercury là chương trình đưa người vào vũ trụ đầu tiên của Hoa Kỳ. Nó diễn ra từ năm 1959 đến năm 1963 với mục đích đặt con người lên quỹ đạo vòng quanh Trái Đất. Chuyến bay Mercury-Atlas 6 vào ngày 20 tháng 2 năm 1962 là chuyến bay Mercury đầu tiên đạt được mục đích này.

Các dự tính và nghiên cứu được tiến hành bởi Ủy ban tư vấn quốc gia về không gian (National Advisory Committee for Aeronautics), và chương trình được tiến hành chính thức bởi tổ chức NASA vừa thành lập. Cái tên bắt nguồn từ Mercury, một vị thần La Mã người được xem là biểu tượng của tốc độ. Mercury cũng là tên của hành tinh trong cùng của Thái dương hệ, di chuyển nhanh hơn so hơn so với các hành tinh khác và do đó cung cấp một hình ảnh của tốc độ, mặc dù Chương trình Mercury không có liên hệ gì với hành tinh đó.

Chương trình Mercury đã tốn $1.5 tỷ đô la Mỹ.

Tàu vũ trụ

nhỏ|Đài kỷ niệm chương trình Mercury Bởi vì kích thước cực kì nhỏ, khoang tàu vũ trụ Mercury không phải là được lái mà là được mặc vào. Với thể tích 1.7 mét khối, khoang tàu chỉ vừa đủ lớn cho một phi hành gia duy nhất. Bên trong có 120 linh kiện điều khiển: 55 công tắc điện, 30 cầu chì và 35 cần gạt. Con tàu được thiết kế bởi Max Faget và nhóm Space Task Group của NASA.

Trong giai đoạn phóng của chuyến bay, tàu Mercury và phi hành gia được bảo vệ trong trường hợp phóng thất bại bởi hệ thống thoát hiểm khi phóng (Launch escape system). Hệ thống LES là một tên lửa đẩy nhiên liệu rắn với sức đẩy 52.000 lbf (231 kN) được gắn trên cái tháp ngay bên trên phi thuyền. Trong trường hợp vụ phóng bị bãi bỏ, hệ thống LES sẽ khai hỏa trong 1 giây, kéo cả phi thuyền Mercury và phi hành gia khỏi tên lửa phóng đã bị hỏng hóc. Phi thuyền sau đó sẽ hạ xuống bằng hệ thống dù của nó. Sau khi động cơ đẩy bị cắt, hệ thống LES không còn cần thiết nữa và được tách ra khỏi phi thuyền bởi một tên lửa nhiên liệu rắn với sức đẩy 800 lbf (3.6 kN) với thời gian đốt 1.5 giây.

Để tách phi thuyền Mercury ra khỏi hệ thống phóng, tàu vũ trụ sẽ khai hỏa ba tên lửa nhiên liệu rắn nhỏ, sức đẩy 400 lbf (1.8 kN), trong 1 giây. Những tên lửa này gọi là tên lửa Posigrade.

Con tàu chỉ được trang bị với các động cơ đẩy nhỏ dùng để điều chỉnh độ cao-sau khi được đặt vào quỹ đạo và trước khi khai hỏa đẩy lùi (retro fire) chúng không thể thay đổi quỹ đạo. Có ba nhóm động cơ điều khiển tự động và các động cơ điều khiển thủ công - mỗi nhóm cho một trục độ trệch(yaw), độ dốc(pitch), độ lăn (roll), nhiên liệu được cung cấp từ hai bình chứa tách biệt nhau- một tự động và một thủ công. Phi công có thể sử dụng một trong ba hệ thống đẩy này và lấy nhiên liệu từ một trong hai bình chứa để điều chỉnh độ cao của tàu vũ trụ.

Tàu Mercury được thiết kế sao cho có thể được hoàn toàn điều khiển từ mặt đất trong trường hợp môi trường vũ trụ làm phi công không còn khả năng điều khiển con tàu.

Tàu có 3 tên lửa nhiên liệu rắn, đó là các tên lửa đẩy lùi với sức đẩy 1000 lbf (4.5 kN) mỗi cái đốt trong 10 giây. Một tên lửa đủ để đưa con tàu trở lại Trái Đất nếu hai cái kia bị hỏng. Chuỗi khai hỏa (được biết như là khai hỏa lần lượt) bắt buộc phải khai hỏa tên lửa giật lùi thứ nhất, theo sau bởi tên lửa đẩy lùi thứ hai 5 giây sai đó (trong khi tên lửa thứ nhất vẫn cháy). Năm giây sau đó, tên lửa thứ ba được khai hỏa (trong khi tên lửa thứ hai vẫn còn đang cháy).

Có một cửa kim loại mỏng ở mũi của con tàu gọi là "spoiler". Nếu con tàu bắt đầu nhập vào khí quyển với mũi đi vào trước, khí thổi qua "spoiler" sẽ lật con tàu vòng quanh để tấm chắn nhiệt vào trước, kỹ thuật này gọi là 'Shuttlecocking'. Trong suốt giai đoạn nhập lại vào khí quyển, phi hành gia sẽ trải qua gia tốc 4 g (g = gia tốc trọng trường).

Các thiết kế ban đầu đề nghị sử dụng các vỏ chịu nhiệt làm bằng beryllium hay là vỏ cách nhiệt. Nhiều thử nghiệm đã đưa ra kết luận - vỏ cách nhiệt chắc chắn hơn (và do đó độ dày của vỏ thiết kế ban đầu được giảm xuống, cho phép giảm trọng lượng của tàu), dễ sản xuất hơn (vào lúc đó, beryllium chỉ được sản xuất vừa đủ bởi một công ty của Mỹ) và rẻ hơn.

NASA đã đặt hàng sản xuất 20 con tàu, đánh số từ 1 đến 20, từ McDonnell Aircraft Company, St. Louis, Missouri. Năm trong số 20 tàu, số #10, 12, 15, 17, và 19, không được sử dụng. Tàu số #3 và #4 bị phá hủy trong các chuyến bay thử không người lái. Tàu số #11 chìm và được trục vớt từ đáy Đại Tây Dương sau 38 năm. Một số con tàu được chỉnh sửa lại sau sản xuất nguyên thủy (sửa chữa thêm sau khi hủy bỏ phóng, chỉnh lại cho các chuyến bay dài hơn, v.v.) và được thêm vào một ký tự sau số hiệu của chúng, ví dụ như 2B, 15B. Một vài con tàu được sửa chữa hai lần; ví dụ, tàu số 15 trở thành 15A và sau đó là 15B.

Một số tàu Mercury Boilerplate (kể cả mô hình/bản sao, được làm từ các vật liệu không bay được hoặc thiếu hệ thống điều khiển) cũng được chế tạo bởi NASA và McDonnell Aircraft. Chúng được sử dụng để thử nghiệm hệ thống cứu hộ, tháp thoát hiểm và các động cơ tên lửa. Các thử nghiệm chính thức được tiến hành trên giàn phóng tại Langley và quần đảo Wallop sử dụng tên lửa Little Joe và tên lửa Big Joe Atlas.

Tên lửa đẩy

Tập tin:Mercury Atlas 9.jpg Chương trình Mercury sử dụng ba loại tên lửa đẩy:

  • Little Joe - 8 chuyến bay tự động vào quỹ đạo thấp, 2 chuyến mang theo khỉ. Hệ thống thoát hiểm khi phóng được thử.
  • Redstone - 4 chuyến bay tự động vào quỹ đạo thấp, 1 chuyến mang theo một con vượn; 2 chuyến bay vào quỹ đạo thấp có người điều khiển.
  • Atlas - 4 chuyến bay tự động vào quỹ đạo thấp; 2 chuyến tự động vào quỹ đạo, 1 đem theo một con vượn; 4 chuyến vào quỹ đạo có người điều khiển.

Little Joe và một Mercury Boilerplate được sử dụng để thử hệ thống thoát hiểm và các thủ tục bãi bỏ vụ phóng. Redstone được sử dụng cho các chuyến bay ở quỹ đạo thấp (suborbital flight), và Atlas cho các chuyến bay vào quỹ đạo. Bắt đầu từ tháng 10 năm 1958, tên lửa phóngJupiter cũng được xem là thiết bị phóng vào quỹ đạo thấp cho chương trình Mercury, nhưng bị cắt khỏi chương trình vào tháng 7 năm 1959 do thiếu hụt về kinh phí. Tên lửa đẩy Atlas được thiết kế để mang các đầu đạn hạt nhân, do vậy cần được gia cố thêm để đối phó với sự gia tăng trọng lượng mà tàu Mercury đem lại. Little Joe là một tên lửa đẩy nhiên liệu rắn được thiết kế đặc biệt cho chương trình Mercury.

Tên lửa Titan cũng được xem xét sử dụng vào các chuyến bay Mercury về sau, tuy nhiên chương trình Mercury đã kết thúc trước khi các chuyến bay đó diễn ra. Tên lửa Titan được sử dụng cho Chương trình Gemini theo sau Mercury.

Chương trình Mercury sử dụng một tên lửa đẩy Scout cho một chuyến bay duy nhất, Mercury-Scout 1, phóng lên một vệ tinh nhỏ để đánh giá Mạng lưới Theo dõi Mercury (Mercury Tracking Network) trên toàn thế giới. Tên lửa này đã bị phá hủy bởi sĩ quan an toàn sau 44 giây bay.

Mercury Control - Cape Canaveral, Florida. (NASA)

Các chuyến bay tự động

Chương trình bao gồm 20 chuyến bay tự động. Không phải tất cả các chuyến này đều dự tính sẽ bay vào không gian và không phải tất cả đều thành công trong việc hoàn thành mục tiêu đặt ra. Bốn trong số những chuyến bay này có bao gồm những chú khỉ và vượn, bắt đầu với chuyến bay thứ năm (1959) phóng lên một con khỉ Rhesus tên là Sam (đặt theo chữ đầu của School of Aviation Medicine của Không quân). Danh sách những con thú đã được chương trình Mercury đưa lên không gian:

  • Sam, một con khỉ Rhesus, phóng 4 tháng 12 năm 1959 trên Little Joe 2 đến độ cao 85 km.
  • Miss Sam, một con khỉ Rhesus, phóng 21 tháng 1 năm 1960 trên Little Joe 1B đến độ cao 15 km.
  • Ham, một con vượn, phóng 31 tháng 1 năm 1961 trên Mercury-Redstone 2 cho một chuyến bay thấp.
  • Enos, một con vượn, phóng 29 tháng 11 năm 1961 trên Mercury-Atlas 5 bay được 2 vòng trên quỹ đạo.

Các chuyến bay có người lái

Phi hành gia

[[Wernher von Braun và phi hành gia Gordon Cooper trong nhà trong các công việc thu hồi MR-3 vào 5 tháng 5 năm 1961.]] Những người Mỹ đầu tiên phiêu lưu vào vũ trụ được chọn ra từ 110 phi công quân sự được chọn ra dựa trên kinh nghiệm bay và các điều kiện thể chất của họ. Bảy trong số 110 trở thành các phi hành gia vào tháng 4 năm 1959. Sáu trong bảy đã bay trên các phi vụ Mercury (Deke Slayton bị loại ra do một điều kiện về tim). Bắt đầu với chuyến bay Freedom 7 của Alan Shepard, các phi hành gia đã đặt tên cho các con tàu của họ, và tất cả thêm vào "7" vào cuối tên đó để thừa nhận tinh thần đồng đội giữa 7 phi hành gia.

phải|Nhóm phi hành gia "Mercury 7" với mô hình tên lửa đẩy Atlas 12 tháng 7 năm 1962. Từ trài sang phải: [[Gus Grissom|Grissom, Shepard, Carpenter, Schirra, Slayton, Glenn, Cooper.]] Mercury có 7 phi hành gia chính, tất cả đều là phi công bay máy bay thử nghiệm của quân đội, được biết đến như là Mercury Seven. NASA đã công bố lựa chọn những phi hành gia này vào 9 tháng 4 năm 1959.

  • Malcolm Scott Carpenter, Hải quân (1925-)
  • Leroy Gordon "Gordo" Cooper, Jr., Không quân (1927-2004)
  • John Herschel Glenn, Jr., Thủy quân lục chiến (1921-) Người Mỹ đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất.
  • Virgil Ivan "Gus" Grissom, Không quân (1926-1967)
  • Walter Marty Schirra, Jr., Hải quân (1923-2007)
  • Alan Bartlett Shepard, Jr., Hải quân (1923-1998) Người Mỹ đầu tiên trong không gian.
  • Donald Kent "Deke" Slayton, Không quân (1924-1993) Loại ra vào năm 1962 do nhịp tim không đều, được cho vào lại năm 1972 và sau này bay trên Dự án thử nghiệm Apollo–Soyuz năm 1975.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chương trình Mercury** là chương trình đưa người vào vũ trụ đầu tiên của Hoa Kỳ. Nó diễn ra từ năm 1959 đến năm 1963 với mục đích đặt con người lên quỹ đạo vòng
**Chương trình Gemini** (hay **Dự án Gemini**; tiếng Anh: **Project Gemini**) là chương trình chuyến bay vũ trụ có con người thứ hai của NASA. Chương trình Gemini là dự án phối hợp với hai
**Chương trình Vostok** (, , _Phương Đông_) là chương trình bay vào vũ trụ có người lái của Liên Xô. Đây là chương trình vũ trụ cạnh tranh với chương trình Mercury của Mỹ. Với
**Chương trình Apollo** (tiếng Anh: **Apollo program**, còn được biết đến là **project Apollo**), là chương trình đưa người vào vũ trụ thứ ba của Hoa Kỳ do NASA thực hiện, đã thành công trong
**_Good Omens_** là một miniseries dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên năm 1990 của Terry Pratchett và Neil Gaiman. Là sản phẩm hợp tác giữa Amazon Studios và BBC Studios, sê-ri gồm sáu tập
**Mercury** là một vị thần chính trong tôn giáo và thần thoại La Mã. **Mercury** cũng có thể là: * Thủy ngân (tên tiếng Anh: **Mercury**) là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Hg**
**Freddie Mercury** (tên khai sinh là **Farrokh Bulsara**; 5 tháng 9 năm 1946 – 24 tháng 11 năm 1991) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc người Anh. Ông được biết
**__** (trước đây được gọi **__**, người địa phương thường gọi là __) là nhật báo buổi sáng được xuất bản tại San Jose, California, Hoa Kỳ. Nhà xuất bản là Tập đoàn Tin tức
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
**Apollo 1**, ban đầu được chỉ định là **AS-204**, theo kế hoạch sẽ là sứ mệnh có người lái đầu tiên của chương trình Apollo, CSM cho chuyến bay này mang số hiệu 012, do
**Bộ trình dịch GNU** ( - thường được viết tắt thành **GCC**) là một tập hợp các trình biên dịch được thiết kế cho nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau. GCC là một thành
**Apollo 12** (14–24 tháng 11 năm 1969) là chuyến bay có người lái thứ sáu trong chương trình Apollo của Hoa Kỳ và là chuyến bay thứ hai đưa con người hạ cánh xuống Mặt
**Apollo 5** (phóng ngày 22 tháng 1 năm 1968), còn gọi là **AS-204**, là chuyến bay đầu tiên và không có người lái của Mô-đun Mặt Trăng Apollo (LM), phi thuyền mà về sau đã đưa
**Walter Leland Cronkite Jr.** (ngày 4 tháng 11 năm 1916   - 17 tháng 7 năm 2009) là một nhà báo phát thanh người Mỹ, từng là người dẫn chương trình cho _CBS Evening News_
Đây là danh sách các ngôn ngữ lập trình đáng chú ý, được nhóm theo loại. Vì không có sơ đồ phân loại bao quát cho các ngôn ngữ lập trình, nên trong nhiều trường
**Apollo 7** (11–22 tháng 10 năm 1968) là chuyến bay có người lái đầu tiên thuộc chương trình không gian Apollo của NASA. Sứ mệnh cũng chứng kiến ​​cơ quan này tiếp tục các chuyến
**Apollo 8** (21–27 tháng 12 năm 1968) là tàu vũ trụ có người lái đầu tiên thoát khỏi phạm vi ảnh hưởng của lực hấp dẫn Trái Đất và là chuyến bay có phi hành
**Apollo 11** (16–24 tháng 7 năm 1969) là chuyến bay vào vũ trụ của Hoa Kỳ đã lần đầu tiên đưa con người đặt chân lên bề mặt Mặt Trăng. Chỉ huy Neil Armstrong cùng
**Giải Mercury** (tên gốc: **Mercury Prize**, trước đây tên là **Mercury Music Prize**) là giải thưởng âm nhạc thường niên, vinh danh album xuất sắc nhất tại Anh Quốc và Ireland. Chương trình sau này
"**We choose to go to the Moon**" (tạm dịch: "**Chúng ta chọn lên Mặt Trăng**"), cách gọi chính thức là **Address at Rice University on the Nation's Space Effort** (nghĩa đen: **Bài phát biểu tại
**John Herschel Glenn, Jr.** (18 tháng 7 năm 1921 – 8 tháng 12 năm 2016), (Col, USMC, Ret.), là một phi công Thủy quân lục chiến Mỹ, kỹ sư, nhà du hành vũ trụ và
nhỏ|Bản đồ của Mercury và sân bay Rock gần sa mạc|280x280px **Mercury** là một thành phố đóng cửa trong quận County, Nevada, Hoa Kỳ, nó nằm cách về phía bắc của Đường cao tốc liên
right|thumb|Trụ sở của Space Task Group (STG) được đặt tại Trung tâm nghiên cứu Langley của [[NASA, Hampton, Virginia]] right|thumb|Tòa nhà Space Task Group tháng Sáu năm 1961 **Space Task Group** là tên một nhóm
**_Cuộc chiến không gian_** (tựa gốc tiếng Anh: **_For All Mankind_**) là một series phim chính kịch truyền hình thể loại khoa học viễn tưởng của Mỹ do Ronald D. Moore, Matt Wolpert, và Ben
**_The Amazing Race 18_** (hay còn gọi là **_The Amazing Race: Unfinished Business_**) là phần thứ mười tám của chương trình truyền hình thực tế **The Amazing Race**. The Amazing Race 18 có mười một
**George Knapp** (sinh ngày 18 tháng 4 năm 1952) là một nhà báo điều tra truyền hình, biên tập viên và người dẫn chương trình phát thanh người Mỹ. Là người lâu năm trong ngành
là một bộ phim hoạt hình dài tập được chuyển thể từ bộ truyện tranh cùng tên của tác giả Takeuchi Naoko. Phim đã được trình chiếu tại Nhật, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Ý,
**Queen** là một ban nhạc rock người Anh được thành lập tại London vào năm 1970. Đội hình kinh điển của họ bao gồm Freddie Mercury (hát chính, piano), Brian May (guitar, hát), Roger Taylor
**Atlas** là một dòng tên lửa đẩy của Mỹ phát triển dựa trên tên lửa đạn đạo liên lục địa SM-65 Atlas. Chương trình tên lửa đạn đạo liên lục địa Atlas ban đầu được
**USS _Kearsarge_ (CV/CVA/CVS-33)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ của Hải quân Hoa Kỳ được hoàn tất trong hoặc ngay sau Thế Chiến II. Đây là chiếc tàu chiến thứ
**Sir Richard Starkey** (sinh ngày 7 tháng 7 năm 1940), thường được biết đến với nghệ danh **Ringo Starr**, là nhạc công, ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên người Anh, tay trống của ban
**Billy Ray Cyrus** (sinh ngày 25 tháng 8 năm 1961) là một nhạc sĩ, ca sĩ nhạc đồng quê từng được đề cử giải Grammy và cũng là một diễn viên đến từ Flatwoods, Kentucky.
**Scorpions** là một ban nhạc hard rock người Đức thành lập năm 1965 bởi tay guitar Rudolf Schenker - người gắn bó với ban nhạc lâu nhất (mặc dù Klaus Maine đã đảm nhiệm vai
**USS _Wadleigh_ (DD-689)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
thumb|right|[[Convair F-106 Delta Dart]] thumb|right|[[Convair 880]] thumb|right|Tên lửa phòng không [[RIM-2 Terrier trên boong tàu USS _Providence_]] thumb|right|Tên lửa Atlas đang phóng lên trong sứ mệnh [[Friendship 7, sứ mệnh bay đưa người lên quỹ
**Rocketdyne** là một công ty chuyên thiết kế động cơ tên lửa của Mỹ, có trụ sở đặt tại Canoga Park, phía Tây thung lũng San Fernando, ngoại ô Los Angeles, California. Rocketdyne Division được
**USS _Basilone_ (DD-824/DDE-824)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
nhỏ|phải|Scotty McCreery ngày 14/5/2011 **Scott Cooke "Scotty" McCreery** (sinh ngày 9 tháng 10 năm 1993) là một ca sĩ nhạc đồng quê người Mỹ quê ở Garner, Bắc Carolina, được biết đến với tư cách
**USS _Jonas Ingram_ (DD-938)** là một tàu khu trục lớp _Forrest Sherman_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Stormes_ (DD-780)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**Juno II** là phương tiện phóng vệ tinh được Mỹ sử dụng trong giai đoạn cuối thập niên 1950 và đầu những năm 1960. Nó được thiết kế dựa trên tên lửa PGM-19 Jupiter với
**USS _Hyman_ (DD-732)**, là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**_Ngài_** **James Paul McCartney** (sinh ngày 18 tháng 6 năm 1942) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất phim và thu âm người Anh, đồng giọng ca chính, đồng sáng tác và
**Dolly Rebecca Parton ** (sinh ngày 19 tháng 1 năm 1946) là ca sĩ, nhạc sĩ nhạc đồng quê, diễn viên và nhà từ thiện người Mỹ. Bà là một trong những ca sĩ nhạc
**The Moffatts** là một ban nhạc đồng quê pop/rock của Canada gồm bốn anh em Scott, Clint, Bob và Dave Moffatt. Scott sinh ngày 30 tháng 3 năm 1983, tại Whitehorse, Yukon còn Bob, Clint
**John Fitzgerald Kennedy** (29 tháng 5 năm 1917 – 22 tháng 11 năm 1963), thường được gọi là **JFK**, là một chính trị gia người Mỹ, giữ chức Tổng thống thứ 35 của Hợp chúng
**BTS** (), còn được gọi là **Bangtan Boys**, là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc do Big Hit Entertainment thành lập vào năm 2010 và bắt đầu quản lý vào năm 2013. Nhóm bao gồm
nhỏ|phải|[[Tàu con thoi Discovery|Tàu _Discovery_ của NASA phóng lên vào ngày 26 tháng 7 năm 2005]] **Phi thuyền** (; ) là tên gọi chung của các thiết bị với chức năng là thực hiện nhiều
**SM-65 Atlas** là tên lửa đường đạn liên lục địa (ICBM) đầu tiên được phát triển và triển khai bởi Hoa Kỳ. Nó được chế tạo cho Không quân Hoa Kỳ bởi chi nhánh Convair
**Bon Jovi** là một ban nhạc hard rock đến từ Sayreville, New Jersey. Được thành lập và lấy tên ban nhạc theo ca sĩ hát chính là Jon Bon Jovi, nhóm đã đạt được nhiều