Chu Túc (朱橚; 8 tháng 10, 1361 - 2 tháng 9, 1425), còn gọi là Chu Định vương (周定王), là Đích tử thứ năm của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, người sáng lập triều Minh. Mẹ là Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị.
Cuộc đời
Dã sử cho rằng Mã Hoàng hậu chỉ là mẹ nuôi của Chu Túc, mẹ ruột của ông là một phi tần trong hậu cung của Thái Tổ, sau bị xử tử. Đó chỉ là truyền thuyết trong dân gian, chưa ai kiểm chứng được điều này.
Sau khi thống nhất Trung Hoa, Chu Nguyên Chương lên ngôi Hoàng đế, lấy hiệu Thái Tổ, lập ra nhà Minh. Tháng 5 năm 1370, Thái Tổ phong cho ông làm Ngô vương (吴王). Năm 1374, Ngô vương được ban cho đất Hàng Châu, Chiết Giang lập thái ấp. Cùng năm đó, Thành Mục Quý phi Tôn thị của Minh Thái Tổ qua đời. Theo chỉ dụ của Phụ hoàng, Chu Túc trở thành con của bà, phục tang 3 năm.
Chu Túc và người anh thứ tư của ông, Yên vương Chu Đệ có quan hệ rất tốt, tình cảm sâu đậm. Năm 1376, Chu Túc được chuyển đến vùng Phượng Dương, nơi mà Hoàng tử dành nhiều thời gian để huấn luyện quân đội. Năm 1378, Phụ hoàng Thái Tổ cải phong cho ông làm Chu vương (周王), gả con gái của Tống quốc công Phùng Thăng (宋国公.冯胜) cho Hoàng tử làm Chánh phi. Năm 1381, chuyển ông đến phủ Khai Phong, Hà Nam, ban cho 3 đạo quân cùng một số quan cố vấn.
Năm 1389, Chu Túc rời Khai Phong đến Phượng Dương mà không có chỉ dụ của Minh Thái Tổ. Sau đó, ông bị đày đi Vân Nam, nhưng thực tế lại bị giam giữ trong kinh thành ở Nam Kinh; trưởng tử của ông, Chu Hữu Đôn (朱有炖) tạm thời kiểm soát phủ Khai Phong, năm 1391 chính thức nắm quyền. Chu Túc sau đó được phép trở về Khai Phong vào khoảng năm 1391 - 1392.
Minh Thái Tổ qua đời vào năm 1398, cháu nội của ông lên ngôi, tức Minh Huệ Đế. Tân đế sau khi lên ngôi đã tiến hành bãi bỏ các thế lực phiên vương của các ông chú. Chu Túc là nạn nhân đầu tiên bị triệu về kinh để phế tước của ông. Năm 1398, con trai thứ hai của ông là Chu Hữu Huân (朱有爋) bị buộc tội phản nghịch, Chu Túc vì thế mà bị vạ lây. Ông bị tước hết chức vị và đày đi lại Vân Nam. Sau chiến dịch Tĩnh Nan, Hoàng tử thứ tư của Thái Tổ, Chu Đệ cướp ngôi vua, lật đổ cháu mình, lấy hiệu Minh Thành Tổ, Chu Túc được trả tự do và trở lại Nam Kinh (1402) rồi sau đó quay về thái ấp của ông (1403).
Năm 1420, Chu vương bị triệu về kinh vì tội chuẩn bị dấy binh làm loạn, ông thú nhận tội lỗi của mình và được tha bổng, nhưng số quân của Chu Túc bị cắt bớt tới mức tối thiểu.
Năm 1425, Chu vương Chu Túc qua đời, thuỵ đầy đủ là Chu Định vương (周定王), toàn bộ thứ thiếp của ông đều bị ép tuẫn táng.
Tài năng
Chu vương Chu Túc đã cống hiến rất nhiều vào việc nghiên cứu thực vật và y học. Năm 1406, ông viết nên Cứu hoang bản thảo (救荒本草), ghi chép về các loại bách thảo, trong đó liệt kê về 414 loại cây dại ăn được. Vùng Khai Phong là nơi tập trung thiên tai của Trung Hoa, vì thế mục đích của cuốn sách là giúp tìm ra những loại cây dại ăn được để phòng trường hợp đói kém, mất mùa, thiên tai. Ngoài ra, Chu vương còn biên soạn Phổ tế phương (普濟方), gồm 61.739 bài thuốc, là bộ sách y học cổ truyền lớn nhất Trung Hoa. Ông không chỉ là một thi sĩ tài hoa, mà còn là người am hiểu thư pháp, ông từng viết tác phẩm Nguyên cung từ (元宮詞), gồm 100 chương.
Gia thất
Thê thiếp
Chính thất
- Chánh phi Phùng thị (冯氏; ? - 1422), con gái của Tống quốc công Phùng Thăng (冯胜).
Thứ thiếp
- Thứ phi Nghê Diệu Định (倪妙定; 1359 - 1420), con gái của Nghê An (倪安).
Thứ phi Mục thị (穆氏; 1368 - 1425), có pháp danh Diệu Phúc (妙福). Tuẫn táng. Không con.
Thứ phi Dương thị (杨氏; 1387 - 1425), có pháp danh Diệu Tú (妙秀). Tuẫn táng. Không con.
Thứ phi Hồ thị (胡氏; ? - 1435).
Thứ phi Trần thị (陳氏).
Thứ phi Chu thị (周氏).
Thứ phi Vương thị (王氏).
*Thứ phi Lý thị (李氏; 1392 - 1444), có pháp danh Phúc Thiện Mẫu (福善母).
Hậu duệ
Con trai
Chu Hữu Đôn (朱有炖; 6 tháng 2, 1379 - 1439), Chu Hiến vương (周憲王), mẹ là Phùng thị. Ông là một thi sĩ, nhà soạn nhạc, viết kịch nổi tiếng dưới triều Minh, để lại rất nhiều tác phẩm trong nhân gian. Vương không có con nối dõi, vợ là Trinh Liệt Vương phi Củng thị (貞烈王妃鞏氏) và 6 người thiếp khác đều mang thuỵ là Trinh Thuận phu nhân (貞順夫人) bị tuẫn táng.
Chu Hữu Huân (朱有爋; 11 tháng 3, 1380 - ?), mẹ là Phùng thị, ban đầu phong Nhữ Nam vương (汝南王), sau phản nghịch mà bị phế làm thứ dân. Có 2 con trai, về sau được phục vị làm Trấn quốc Tướng quân (鎮國將軍).
Chu Hữu Huyên (朱有烜; ? - 1415), Thuận Dương Hoài Trang vương (順陽懷莊王). Vô tự.
Chu Hữu Tước (朱有爝; 1392 - 1452), nguyên phong Tường Phù vương (祥符王), sau cải thành Chu Giản vương (周簡王), thế tập thay anh là Chu Hữu Đôn. Vợ là Từ thị (徐氏), con của Lai Châu vệ chỉ huy Từ Giám (徐鉴), có 12 con trai.
Chu Hữu Hy (朱有熺), ban đầu phong Tân Yên vương (新安王), sau phản nghịch mà bị phế làm thứ dân.
Chu Hữu Quang (朱有灮󠄂; 15 tháng 9, 1393 - 1466), Vĩnh Ninh Tĩnh Hy vương (永寧靖僖王). Có 7 con trai.
Chu Hữu Phiến (朱有煽; 16 tháng 11, 1396 - 1444), Nhữ Dương Cung Hy vương (汝陽恭僖王). Có 10 con trai.
Chu Hữu Hoảng (朱有爌; 1400 - 1471), Trấn Bình Cung Định vương (鎮平恭定王). Có 7 con trai.
Chu Hữu Phu (朱有炥; ? - 1470), Nghi Dương Khang Giản vương (宜陽康簡王). Vô tự.
Chu Hữu Quýnh (朱有熲; 1405 - 1438), Toại Bình Điệu Cung vương (遂平悼恭王). Có 2 con trai.
Chu Hữu Uân (朱有熅; 1407 - 1467), Phong Khâu Khang Ý vương (封邱康懿王). Có 8 con trai.
Chu Hữu Dịch (朱有熼; 1409 - 1429), La Sơn Điệu Cung vương (羅山悼恭王). Vợ là Trương thị (张氏), bị tuẫn táng cùng chồng vì không có con.
Chu Hữu Huỳnh (朱有炯; 1410 - 1464), Nội Hưởng Cung Trang vương (內鄉恭莊王).
Chu Hữu Khảo (朱有燆; 21 tháng 8, 1411 - 9 tháng 9, 1453), Tộ Thành Trang Giản vương (胙成莊簡王). Có 7 con trai.
Chu Hữu Diễn (朱有𤊟; ? - ?), Cố Thỉ vương (固始王). Vô tự.
Con gái
Nghi Phong Quận chúa (儀封郡主), năm 1402 lấy Bạc Tử Xuân (溥子春).
Lan Dương Quận chúa (蘭陽郡主), năm 1402 lấy Từ Mậu Tiên (徐茂先).
Tín Dương Quận chúa (信陽郡主), năm 1404 lấy Thạnh Du (盛瑜).
Nam Dương Quận chúa (南陽郡主), năm 1405 lấy Trương Nghi (張儀).
Vĩnh Thành Quận chúa (永城郡主), năm 1405 lấy Trình Hòa (程和).
Huỳnh Dương Quận chúa (滎陽郡主), năm 1406 lấy Trương Nghĩa (張義).
Tân Hương Quận chúa (新鄉郡主), năm 1406 lấy Trương Lâm (張琳).
Ninh Lăng Quận chúa (寧陵郡主), năm 1411 lấy Tiễn Khâm (錢欽).
Trần Lưu Quận chúa (陳留郡主), năm 1411 lấy Phùng Huấn (馮訓).
Nghi An Quận chúa (宜安郡主), năm 1414 lấy Thái Nghĩa (蔡義).
Thương Thủy Quận chúa (商水郡主), chết khi chưa kết hôn.
Trung Mâu Quận chúa (中牟郡主), chết khi chưa kết hôn.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chu Túc** (朱橚; 8 tháng 10, 1361 - 2 tháng 9, 1425), còn gọi là **Chu Định vương** (周定王), là Đích tử thứ năm của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, người sáng lập triều
**Hậu Chu Thái Tổ** (chữ Hán: 後周太祖), tên thật là **Quách Uy** (郭威) (904 - 954), thụy là **Thánh Thần Cung Túc Văn Vũ Hiếu Hoàng Đế**, là một trong những vị Hoàng đế thời
**Đông Chu quân** (東周君), **Đông Chu Văn quân** (東周文君), hoặc **Đông Chu Tĩnh công** (東周靖公), **Chu Huệ vương** (周惠王), **Chu Cung chủ** (周共主) (trị vì ? - 249 TCN), tên thật là **Cơ Kiệt**, được
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Chu Vũ Đế** (chữ Hán: 周武帝; 543 - 21 tháng 6, 578) là Hoàng đế thứ ba của nhà Bắc Chu thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm
**Nhà nước thế tục** là một khái niệm của chủ nghĩa thế tục, nơi quyền lực của Nhà nước là chính thức Trung lập về các vấn đề tôn giáo, không hỗ trợ cũng không
phải|nhỏ|634x634px| Sơ đồ thể hiện tiến trình của chu kỳ kinh nguyệt và các hormone có tác động đến tiến trình này. **Chu kỳ kinh nguyệt** là sự biến đổi tự nhiên thường xuyên xảy
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Flag_of_the_Republican_People's_Party_(Turkey).svg|nhỏ|261x261px|Lục Tiễn **Chủ nghĩa Kemal** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kemalizm_), **chủ nghĩa Atatürk** (_Atatürkçülük, Atatürkçü düşünce_) hay **Lục Tiễn** (_Altı Ok_) là tư tưởng kiến quốc của Nước Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, theo Mustafa
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cam Túc** (tiếng Trung: 甘肃省人民政府省长, bính âm: _Gān Sù shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Cam Túc tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
thumb|_Eduskunta_, quốc hội của [[Đại công quốc Phần Lan (lúc đó là một phần của Nga), có quyền bầu cử phổ thông vào năm 1906. Một số tiểu bang và vùng lãnh thổ có thể
**Đảng Dân chủ** (tiếng Anh: _Democratic Party_), cùng với Đảng Cộng hòa, là một trong hai chính đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ. Đảng Dân chủ, truy nguyên nguồn gốc của mình đến thời Thomas
nhỏ|[[Ze'ev Jabotinsky]] **Chủ nghĩa phục quốc Do Thái xét lại** (tiếng Hebrew: ציונות רוויזיוניסטית) hay **Chủ nghĩa Zion xét lại** là một phong trào trong Chủ nghĩa phục quốc Do Thái do Ze'ev Jabotinsky khởi
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
**Cộng hòa Dân chủ Afghanistan** (**DRA**; , **'; , **'), đổi tên từ 1987 thành **Cộng hòa Afghanistan** (; **'; , **'), tồn tại từ năm 1978-1992 trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa do
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Bắc Tề Hậu Chủ** (北齊後主, 557–577), tên húy là **Cao Vĩ** (高緯), tên tự **Nhân Cương** (仁綱), đôi khi được đề cập đến với tước hiệu do Bắc Chu phong là **Ôn công** (溫公), là
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
**Chủ nghĩa vị lợi**, hay **chủ nghĩa công lợi** còn gọi là **thuyết duy lợi** hay **thuyết công lợi** (tiếng Anh: _Utilitarianism_) là một triết lý đạo đức, một trường phái triết học xã hội
**Chủ quyền nghị viện**, hoặc gọi **tối thượng nghị viện**, là một hạng mục nguyên tắc của chế độ dân chủ, trong đó nghị viện chiếm lấy quyền lực nhà nước tối cao, địa vị
nhỏ|300x300px| Phòng Tin tức tiếng Anh Al Jazeera, [[Doha, 2008 ]] **Tin tức** là thông tin về các sự kiện hiện tại. Điều này có thể được cung cấp thông qua nhiều phương tiện khác
**Dân chủ** là một phương pháp ra quyết định tập thể trong đó mọi thành viên đều có quyền ngang nhau khi tham gia ra quyết định. Dân chủ cũng được hiểu là một hình
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
thumb|right|Thuận chiều kim đồng hồ từ góc trên bên trái: [[Søren Kierkegaard, Fyodor Dostoevsky, Jean-Paul Sartre, Friedrich Nietzsche.]] **Chủ nghĩa hiện sinh** hay **thuyết hiện sinh** là luồng tư tưởng triết học của một nhóm
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
phải|nhỏ|Năm 560
**Bắc Chu** (tiếng Trung: 北周) là một triều đại tiếp theo nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều, có chủ quyền đối với miền Bắc Trung Quốc từ năm 557 tới năm
Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1898, trước khi nổ ra [[Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ và Chiến tranh Boer]] Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1800
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
**Tức** () là một nước chư hầu của nhà Thương và nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Nước Tức do các thành viên của gia tộc họ Cơ (姬) cai trị. Vào một khoảng
**Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực (lý thuyết RBC)** là một loại mô hình kinh tế vĩ mô tân cổ điển, trong đó các biến động của chu kỳ kinh doanh được tính bằng
**Chế độ quân chủ của Malaysia** (tiếng Mã Lai: Negeri-Negeri Melayu) hay còn được hiểu là chế độ quân chủ lập hiến của Malaysia. Hệ thống chính trị của Malaysia dựa trên hệ thống Westminster
**Chủ nghĩa thế tục** là một thế giới quan phát xuất từ phong trào thế tục hóa, quá trình tinh thần về sự chia cách giữa nhà nước và tôn giáo và các quá trình
**Người Chu Ru** là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam . Người Chu Ru cư trú chủ yếu ở Lâm Đồng. Người Chu Ru đa số nói tiếng Chu Ru,
thumb|250x250px|Tượng Chu Hi tại [[Bạch Lộc Động thư viện ở Lư Sơn]] **Chu Hi** (, ; 18 tháng 10 năm 1130 – 23 tháng 4 năm 1200) tự **Nguyên Hối** (元晦) hoặc **Trọng Hối** (仲晦),
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
Sau khi Võ Văn Thưởng từ chức Chủ tịch nước vào ngày 20 tháng 3 và Vương Đình Huệ từ chức Chủ tịch Quốc hội vào ngày 26 tháng 4 năm 2024, Việt Nam tiếp
**Chủ động, tích cực hội nhập Quốc tế** là chính sách ngoại giao của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính sách là chủ trương của Đại hội Đảng lần thứ XI.
Tề Dượng vương **Vũ Văn Hiến** (chữ Hán: 宇文宪, 544 - 578), tên tự là **Bì Hà Đột**, người trấn Vũ Xuyên, Đại Quận , dân tộc Tiên Ti, là tướng lĩnh, hoàng thân nhà
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
nhỏ|250x250px|Các cử tri của đảng [[Liên minh Dân chủ Kitô giáo Đức mít tinh vào năm 1990 tại thành phố Dessau, CHDC Đức]] **Dân chủ Kitô giáo** là một hệ tư tưởng chính trị xuất
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Tư tưởng Juche** (Hangul: 주체); (phát âm trong tiếng Triều Tiên) (主體: âm Hán Việt: Chủ thể) hay **Tư tưởng Kim Nhật Thành** là một hệ tư tưởng chính thức của Nhà nước Cộng hòa
**Chu Tuyên Vương** (chữ Hán: 周宣王; 846 TCN - 782 TCN) là vị quân chủ thứ 11 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì tổng cộng 46 năm, từ năm 828
**Campuchia Dân chủ** (, ; còn gọi là **Kampuchea**, , _Kămpŭchéa_) là tên chính thức của nhà nước Campuchia từ năm 1976 đến năm 1979, dưới sự cai trị của Pol Pot và Đảng Cộng