phải|Con mắt của [[Thượng đế có thể soi xét khắp tất cả - Biểu tượng trên nhà thờ chính tòa Aachen.]]
Chủ nghĩa thần bí, thần bí luận, chủ nghĩa huyền bí hay huyền bí học, huyền học (tiếng Hy Lạp: μυστικός, mystikos), là căn nguyên của một tôn giáo bí ẩn, là một sự theo đuổi được hiệp thông, được đồng nhất, hoặc được giác ngộ với chân lý sau cùng, với thần thánh, với chân tâm, hay với Thiên Chúa thông qua những kinh nghiệm được hướng dẫn, bản năng, trực giác hay trí huệ. Huyền học thường tập trung vào một hay nhiều sự rèn luyện nhằm tích lũy những kinh nghiệm hay những nhận thức. Huyền học có thể là nhị nguyên, tức vẫn có một sự phân biệt giữa mình với thần thánh, hoặc có thể là phi nhị nguyên. Huyền bí học cũng có thể là một tồng hợp của biệt lệ, thuyết, văn bản, tổ chức, truyền thống và kinh nghiệm nhằm biến cải con người, khác nhau như định nghĩa trong nhiều truyền thống khác nhau, có thể liên quan đến những niềm tin, tín ngưỡng.
Những truyền thống tôn giáo khác nhau mô tả những trải nghiệm huyền bí này theo nhiều cách khác nhau:
Tự phủ nhận mình được biết tới như là sự từ bỏ bản ngã và tập trung hấp thụ ánh sáng vĩnh cửu của Thượng đế (Ein Sof Ohr) (Trường phái Hà Tây Đức Giáo của Do Thái giáo)
Hoàn toàn vô định với thế giới (Kaivalya trong vài trường phái Ấn Độ Giáo, kể cả Sakhya và Yoga, Jhana trong Phật giáo)
Nghi lễ được tổ chức hàng năm để tỏ lòng sùng bái đến Demeter và Persephone tại Eleusis, Hy Lạp cổ đại
Thoát khỏi vòng luân hồi (Moksha trong Kì-na giáo, Tích-khắc giáo và Ấn Độ giáo, Niết Bàn trong Phật giáo).
Bản thể sâu thẳm kết nối với tính chân thật sau cùng (Satori trong Phật giáo Đại thừa, Đức trong Lão giáo)
Liên kết với Thần linh (Henosis trong Thuyết Tân Platon và hợp nhất với đại ngã (Brahma-Prapti) hoặc Phạm-Niết bàn (Brahma-Nirvana) trong Ấn Độ Giáo, fana trong Sufi giáo, buông xả trong Tích-Khắc Giáo)
Thánh hóa, hợp nhất với thần linh hay thiên tính (Công giáo La Mã và Chính Thống giáo).
Sơ tánh (Sahaja và Svabhava trong Hindu giáo; Irfan và Sufism trong Hồi giáo).
Trải nghiệm bản chất hạnh phúc thực sự (Đại định Svarupa-Avirbhava trong Ấn Độ Giáo và Phật giáo).
Khám phá ánh sáng của thượng đế trong mỗi người (Hindu giáo, phái giáo hữu, Tích khắc giáo).
Tình yêu Thiên Chúa, như trong Hindu giáo, Bahá'í, Kitô giáo, Hồi giáo, Tích-khắc giáo và rất nhiều các truyền thống tâm linh khác.
Thiền - Đại thủ ấn và đại cứu cánh, quá trình hợp nhất với nguyên lý bất nhị trong Phật giáo Tây Tạng.
*Bí pháp - thực hiện các pháp thuật huyền bí và tịnh luyện nhằm đoạt được cái gọi là Pháp để đắc đạo tạo thế thoát khỏi luân hồi trở về với Thượng đế trong đạo Cao Đài.
Sự giác ngộ hoặc sự khai sáng là hai từ chung cho hiện tượng này, xuất phát từ tiếng Latin illuminatio (được áp dụng trong những bài kinh Kitô giáo trong thế kỷ 15) và được sử dụng trong những bản dịch tiếng Anh của kinh Phật nhưng được sử dụng rộng rãi để miêu tả trạng thái thần bí đạt được, bất kể đức tin. Entheogens đã được sử dụng truyền thống bởi nhiều người từ nhiều tôn giáo khác nhau tại nhiều nơi trên thế giới để trợ giúp tín đồ huyền học.
Huyền học tạo ra những nhánh phụ trong những tôn giáo lớn hơn – Như Kabbalah trong Do Thái giáo, Sufi giáo trong Hồi giáo, Vedanta và Kashmir Shaivism trong Ấn Độ giáo, Chủ nghĩa thần bí Kitô giáo trong Kitô giáo và thuyết Ngộ giáo - Nhưng thường bị xem xét cách hoài nghi và đôi khi được tổ chức riêng rẽ, bởi những nhóm chính thống trong những tôn giáo nhất định, do nhấn mạnh sự huyền bí của những trải nghiệm trực tiếp và cuộc sống với việc thực hành giáo pháp. Huyền học đôi khi được những người hoài nghi và những tín đồ chính thống áp dụng nhưng chỉ trong phạm vi của sự hoang mang, mặc dù họ phải thừa nhận rằng huyền học rõ ràng là một thứ bậc hoặc đẳng cấp khác. Trong thực tế, một tiền đề cơ bản của gần như tất cả những con đường huyền bí, không phân biệt tôn giáo là những trải nghiệm về ý thức thần linh, sự giác ngộ và hợp nhất với thần linh thông qua những con đường huyền bí, luôn rộng mở cho những ai sẵn sàng thực hiện theo một hệ thống những phương pháp huyền bí.
Một vài truyền thống huyền bí có thể bác bỏ tính hợp lý của những truyền thống khác. Tuy nhiên, những truyền thống huyền bí thường có xu hướng chấp nhận những truyền thống huyền bí hơn so với truyền thống của họ. Điều này được dựa trên tiền đề rằng những trải nghiệm thần thánh có thể đưa những truyền thống huyền bí khác trở thành truyền thống của mình khi cần thiết. Một số, tuy không phải tất cả, truyền thống huyền bí còn chấp nhận ý tưởng rằng truyền thống của họ có thể không phải là phiên bản thực tế nhất của thực hành thần bí.
Tổng quan
Trong văn học
Underhill (1875-1941) đã xuất bản cuốn chuyên đề của bà năm 1911 nhấn mạnh trọng tâm của huyền học là thói quen và từ những trải nghiệm của thói quen hay 'luyện tập' hơn là lý thuyết suông. Otto (1869-1937) trong những bài giảng Haskell của ông tại trường Cao đẳng Orbelin năm 1924 đã trình bày quan điểm của ông về sự cộng hưởng và phân kỳ của các hình thức huyền học qua những cách gọi tên ở phương Đông hay phương Tây qua nghiên cứu các trường hợp cụ thể được giới thiệu bởi Adi Shankara (Công nguyên năm 788 – 820) đại diện cho phương Đông, và Eckhart (1260-1328) đại diện cho phương Tây. Bài giảng được mở rộng bởi Otto và ngay sau đó xuất bản luận án thạc sĩ ở Đức, được chuyển ngữ sang tiếng Anh bởi Bracy & Payne.
Chi tiết
Huyền học là đức tin và thực nghiệm đi xa hơn những hình thức thờ phụng và cầu nguyện của đức tin chính thống, thường bằng cách tìm ra ý nghĩa ẩn sâu hoặc bí truyền của các học thuyết tôn giáo thông thường, và bằng cách tham gia vào những hành vi tâm linh như hành thở, cầu nguyện, suy ngẫm và thiền định, cùng với tụng kinh và các hoạt động khác được thiết kế để nâng cao nhận thức về tinh thần. Ví dụ, Kabbalah (trong Do Thái giáo) tìm cách giải thích sâu hơn về kinh Torah và những công trình huyền bí khác, và có thể tiến hành dựa trên các hành vi tâm linh như thiền, pháp thuật hoặc giả kim thuật, cũng như ca hát, nhảy múa, cầu nguyện và nghiên cứu những văn bản cổ về luật và truyền thống Do Thái, cũng như được thực hiện trong nhiều truyền thống huyền bí khác. Sufi giáo (trong Hồi giáo) mở rộng và khuếch đại những lời dạy của kinh Qur'an dựa trên tinh thần tình yêu phổ quát, nổi tiếng nhất nhờ những nhạc sĩ sùng đạo nhảy điệu Zhikrs và hát Qawwalis. Vedanta tìm hiểu những giáo lý sâu xa của triết học Ấn Độ được gói gọn trong cuốn kinh Vệ đà, và rất nhiều môn sinh của cả hai trường phái Đát-đặc-la Shaivite và Shakta của Hindu giáo đều theo Vaisnaivas hướng chính tông sử dụng những biểu tượng và thần thoại của những nam thần và nữ thần của họ trang trí trong nhà để đạt được cảnh giới nhận thức cao nhất, thông qua những thực hành thần bí đã được ấn định và chứng minh cho những mục đích của họ. Huyền học cho rằng có sự tồn tại của một trạng thái cơ bản ẩn sâu dưới những hiện tượng thấy được xảy ra hằng ngày trên thế giới này, và trong thực tế thì thế giới bình thường là thấy được hoặc là siêu hiện tượng. Thường thì những người theo huyền học tập trung vào những lời giáo huấn của các cá nhân có sự thông suốt đặc biệt, và trong vài trường hợp thì hầu hết những người tin tưởng vào thuyết phi huyền học (chỉ hoàn toàn dựa trên những giáo lý căn bản) thường chỉ theo những vị giáo chủ hoặc sư phụ của họ mà không có ai hoặc rất ít người thực hiện những phương pháp huyền học.
Những đức tin khác nhau có những quan hệ khác nhau với các tư tưởng huyền bí. Ấn Độ giáo có nhiều giáo phái thần bí, một phần do sự phụ thuộc mang tính chất lịch sử vào các Guru (những bậc thầy của trí huệ). Huyền học của Phật giáo phần lớn là monastic, khi mà phần lớn Phật tử cho rằng jhana (thiền) là một phương pháp vượt trội được sử dụng chỉ sau khi đã trải qua nhiều kiếp sống. Huyền học trong những tôn giáo gốc Abraham (Hồi giáo, Kitô giáo) thường bị cách ly, từ việc những người Hồi giáo chính thống đã khoan dung cho Sufi giáo cho tới những lo ngại về việc thờ cúng phổ biến trong những Kitô hữu phương Tây, hay những tín đồ Kabbalah của Do thái giáo là những ngoại lệ đáng chú ý. Huyền học thấu hiểu đại thể một số hình thức mang tính nội tại, khi mối quan tâm của họ là trực tiếp chứng ngộ và loại bỏ những quan ngại về kiếp sau, và điều này thường mâu thuẫn với những giáo lý mang tính truyền thống tôn giáo. Huyền học được giảng dạy và truyền tải trực tiếp từ đạo sư tới tín đồ, dù mối quan hệ giữa đạo sư và tín đồ rất khác nhau: một số nhóm yêu cầu tuân theo nghiêm ngặt chỉ dẫn của đạo sư, những nhóm khác thận trọng giảng dạy cho tới khi tín đồ thực sự đã sẵn sàng, trong một vài nhóm thì đạo sư chỉ thuần túy trợ giúp cho những tín đồ đang trong quá trình chứng ngộ.
Huyền học có thể sử dụng những văn bản tôn giáo kinh điển hoặc không kinh điển, và thường sẽ giảng giáo chúng như chú giải những văn bản cổ, phát triển một quan điểm triết học khác với cách hiểu truyền thống của tôn giáo. Nhiều hình thức huyền học hiện đại sẽ thích nghi hoặc chấp nhận những văn bản từ những tôn giáo hoàn toàn khác biệt—Vivekananda thuộc Vedanta, được chú ý bởi những khẳng định của ông cho rằng tất cả những tôn giáo đều là một.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Con mắt của [[Thượng đế có thể soi xét khắp tất cả - Biểu tượng trên nhà thờ chính tòa Aachen.]] **Chủ nghĩa thần bí**, **thần bí luận**, **chủ nghĩa huyền bí** hay **huyền bí
**Chủ nghĩa lãng mạn ở Ba Lan**, một thời kỳ văn học, nghệ thuật và trí tuệ trong sự phát triển của văn hóa Ba Lan, bắt đầu vào khoảng năm 1820, trùng hợp với
nhỏ|phải|Họa phẩm về sự [[xuất thần|xuất hồn thần bí của Mary Magdalene]] nhỏ|phải|Tượng Đức mẹ ở Phillipinnes **Thuyết thần bí Cơ Đốc giáo** (_Christian mysticism_) là truyền thống các thực hành thần bí và thần
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
thế=|nhỏ| [[Tuyên truyền chống cộng của Hoa Kỳ những năm 1950, đặc biệt đề cập đến ngành công nghiệp giải trí ]] **Chủ nghĩa McCarthy** (tiếng Anh: **McCarthyism**) là thuật ngữ nói về việc cáo
**Anh hùng Lao động Xã hội chủ nghĩa** () là danh hiệu nhà nước Liên Xô, đồng thời là danh hiệu cao nhất cho lĩnh vực lao động từ năm 1938 đến năm 1991. ##
nhỏ|Gia đình của ông [[Donald Trump|Trump.]] **Chủ nghĩa gia đình trị** ( từ chữ __ cháu trai) là việc những người có quyền lực, có vị trí lãnh đạo tạo lợi thế hay ban đặc
**Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Croatia** (tiếng Serbia-Croatia: Socijalistička Republika Hrvatska / Социјалистичка Република Хрватска), thường viết tắt là **SR Croatia** hoặc chỉ gọi là **Croatia**, là một nước cộng hoà cấu thành của
nhỏ|[[Ze'ev Jabotinsky]] **Chủ nghĩa phục quốc Do Thái xét lại** (tiếng Hebrew: ציונות רוויזיוניסטית) hay **Chủ nghĩa Zion xét lại** là một phong trào trong Chủ nghĩa phục quốc Do Thái do Ze'ev Jabotinsky khởi
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
thumb|right|Thuận chiều kim đồng hồ từ góc trên bên trái: [[Søren Kierkegaard, Fyodor Dostoevsky, Jean-Paul Sartre, Friedrich Nietzsche.]] **Chủ nghĩa hiện sinh** hay **thuyết hiện sinh** là luồng tư tưởng triết học của một nhóm
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
**Chủ nghĩa cộng sản vô trị**, **chủ nghĩa cộng sản vô chính phủ** () hay **chủ nghĩa cộng sản tự do** là một học thuyết của chủ nghĩa vô trị, chủ trương thủ tiêu nhà
**Chủ nghĩa vị lợi**, hay **chủ nghĩa công lợi** còn gọi là **thuyết duy lợi** hay **thuyết công lợi** (tiếng Anh: _Utilitarianism_) là một triết lý đạo đức, một trường phái triết học xã hội
**Chủ nghĩa Marx** hay **Mác-xít** (phiên âm từ Marxist) là hệ thống học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của Karl Marx (1818 - 1883) và
**Chủ nghĩa duy tâm**, còn gọi là **thuyết duy tâm** hay **duy tâm luận** (), là trường phái triết học khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong tinh thần và thuộc về
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
**Chủ nghĩa duy vật**, còn gọi là **thuyết duy vật ** hay **duy vật luận** (), là một trường phái triết học, một thế giới quan, một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất
Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1898, trước khi nổ ra [[Chiến tranh Tây Ban Nha–Mỹ và Chiến tranh Boer]] Các đế quốc thực dân trên thế giới vào năm 1800
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
**Chủ nghĩa vô trị** hay **chủ nghĩa vô chính phủ** là một trường phái triết học và phong trào chính trị chủ trương hoài nghi bất cứ sự hợp thức hóa nào về chính quyền,
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
**Chủ nghĩa cá nhân** hay còn gọi là **cá nhân chủ nghĩa**, **chủ nghĩa cá thể** là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả một cách nhìn nhận trên phương diện xã hội,
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
**Chủ nghĩa cơ yếu** hay **chủ nghĩa toàn thống** (tiếng Anh: _fundamentalism_) đề cập đến niềm tin nghiêm ngặt, trung thành tuyệt đối với những nguyên tắc cơ bản, trong thực tế thường nói đến
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
nhỏ|Áp phích tuyên truyền chống cộng sản của Đức năm 1937. **Chủ nghĩa chống Cộng sản** là tập hợp các lập trường và quan điểm chống lại chủ nghĩa Cộng sản. Chủ nghĩa chống Cộng
[[Caspar David Friedrich, _Kẻ lãng du trên biển sương mù,_ 38.58 × 29.13 inches, 1818, tranh sơn dầu, Kunsthalle Hamburg]] [[Eugène Delacroix, _Nữ thần Tự do dẫn dắt nhân dân_ 1830]] Théodore Géricault, _[[Chiếc bè
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa România** (), trước ngày 21 tháng 8 năm 1965 được gọi là **Cộng hòa Nhân dân România** ( (1947–1954, 1963–1965) hoặc (1954–1963)), là giai đoạn trong lịch sử România
**Chủ nghĩa bảo thủ** (tiếng Pháp: _conservatisme_, tiếng Anh: _conservatism_, gốc từ tiếng Latinh _conservo_ — giữ gìn) là các triết lý chính trị và xã hội thúc đẩy các thiết chế xã hội truyền
nhỏ|phải|Điêu khắc về chủ nghĩa yêu nước trong Thư viện Quốc hội Mỹ **Chủ nghĩa yêu nước** (hay **chủ nghĩa ái quốc**, hay **lòng yêu nước**, hay **tinh thần yêu nước**) là cảm xúc, tình
thumb|Tượng [[Zeno thành Citium, người sáng lập Chủ nghĩa Khắc kỷ]] **Chủ nghĩa khắc kỷ** (hay chủ nghĩa stoic/stoa, tiếng Hy Lạp: Στωικισμός, tiếng Latinh: _Stoicismus_) là một trường phái triết học Hy Lạp cổ
**Sắc lệnh chống chủ nghĩa cộng sản** là một văn kiện của Hội thánh Công giáo do Thánh bộ Thánh vụ (tiền thân của Bộ Giáo lý Đức tin) ban hành vào năm 1949 sau
**Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (gọi tắt: **Chủ tịch nước**) là nguyên thủ quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là người đứng đầu
phải|thumb|Lãnh thổ của [[người Hán từ lưu vực Hoàng Hà đã bành trướng sang các lãnh thổ lân cận.]] **_Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa_** (giản thể: **中华帝国主义**, phồn thể: **中華帝國主義**, **bính âm: Zhōnghuá dìguó
thumb|right|[[Benito Mussolini (trái) và Adolf Hitler (phải), hai thủ lĩnh phát xít.]] **Chủ nghĩa phát xít** là một hệ tư tưởng chính trị và phong trào chính trị cực hữu đặc trưng bởi sức mạnh
**Chủ nghĩa Marx–Lenin** hay **chủ nghĩa Marx–Engels–Lenin** là thuật ngữ chính trị để chỉ học thuyết do Karl Marx và Friedrich Engels sáng lập và được Vladimir Ilyich Lenin phát triển kế thừa, được coi
**Chủ nghĩa nhân bản Marxist** là một trường phái tư tưởng chính trị bắt nguồn từ sự diễn giải các tác phẩm của Karl Marx. Trường phái này tìm lời giải đáp cho những câu
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Flag_of_the_Republican_People's_Party_(Turkey).svg|nhỏ|261x261px|Lục Tiễn **Chủ nghĩa Kemal** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kemalizm_), **chủ nghĩa Atatürk** (_Atatürkçülük, Atatürkçü düşünce_) hay **Lục Tiễn** (_Altı Ok_) là tư tưởng kiến quốc của Nước Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, theo Mustafa
**Chủ nghĩa phúc âm** (tiếng Anh: _evangelicalism_), cũng gọi là **phái phúc âm** hay **phong trào Tin Lành phúc âm**, là thuật từ thường được dùng để chỉ một trào lưu liên hệ phái thuộc
**Chủ nghĩa bài Do Thái** (tiếng Anh: _Antisemitism_; còn được đánh vần _anti-semitism_ hoặc _anti-Semitism_) một số tài liệu tiếng Việt dịch là **Chống chủ nghĩa Xê-mít**, là sự thù địch, thành kiến hoặc phân
**Chủ nghĩa Tam Dân** hay **Học thuyết Tam Dân** (phồn thể: 三民主義, giản thể: 三民主义) là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến đất nước Trung Hoa
**Đảng Xã hội chủ nghĩa Mỹ** () là một đảng phái chính trị theo hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Hoa Kỳ và một bộ phận ở Hoa Kỳ của Quốc tế xã
**Chủ nghĩa hoài nghi triết học** (tiếng Anh: _philosophical skepticism_) là trường phái tư tưởng triết học xem xét một cách hệ thống và với thái độ phê phán về quan niệm rằng tri thức
**Chủ nghĩa quân quốc** hay còn gọi là **Chủ nghĩa quân phiệt** là tư tưởng của một chính phủ rằng nhà nước nên duy trì khả năng quân sự mạnh mẽ và sử dụng để
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Armenia** ( _Haykakan Sovetakan Soc’ialistakan Hanrapetut’yun_; _Armjanskaja Sovetskaja Sotsialističeskaja Respublika_), cũng viết tắt là **CHXHCNXV Armenia** hay **Armenia Xô viết**, là một trong 15 nước cộng hòa