✨Chú bác

Chú bác

Chú bác, cậu dượng (trong bài gọi tắt là "chú bác") là anh, em ruột của cha mẹ hoặc kết hôn với chị, em ruột của cha mẹ. Chú bác có quan hệ họ hàng sinh là họ hàng cấp hai. Đối với chú bác là nữ thì gọi là cô, và quan hệ tương hỗ là cháu trai hoặc cháu gái. Từ này có nguồn gốc từ tiếng Latinh: avunculus là phần nhỏ của avus (ông nội) và là một mối quan hệ gia đình trong một gia đình mở rộng hoặc trực tiếp. Ở một số nền văn hóa và gia đình (chẳng hạn như ở Châu Phi), trẻ em cũng có thể gọi anh chị em họ của cha mẹ là cô hoặc chú do chênh lệch tuổi tác. Đây cũng là một danh hiệu để tôn trọng những người lớn tuổi (ví dụ như anh chị em họ, hàng xóm, người quen, bạn bè thân thiết của gia đình, và thậm chí đôi khi hoàn toàn xa lạ). Sử dụng thuật ngữ theo cách này là một hình thức quan hệ họ hàng hư cấu.

Nghĩa bổ sung

nhỏ|Chú bác theo thế hệ

  • Chú cùng cha khác mẹ là anh trai cùng cha khác mẹ của một người.
  • Chú rể có thể chỉ chồng của cô, chú hoặc chú của vợ hoặc chồng. Khi đề cập đến chồng của dì, thuật ngữ chú thường được sử dụng.
  • Chú cố/ông ngoại/ông bà là anh trai của ông bà nội của một người.

Các biến thể văn hóa

Tiếng Albanian, Slavic và Persian

Ở một số nền văn hóa, như tiếng Albania, tiếng Slav hoặc tiếng Ba Tư, không có thuật ngữ bao hàm duy nhất nào mô tả cả mối quan hệ họ hàng của một người với anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc vợ chồng nam của cha mẹ họ. Thay vào đó, có những thuật ngữ cụ thể mô tả mối quan hệ họ hàng của một người với anh trai của mẹ họ (dajë trong tiếng Albania, daiyee trong tiếng Ba Tư, wuj (diminutive: wujek) trong tiếng Ba Lan) hoặc mối quan hệ họ hàng của một người với anh trai của cha họ (xhajë bằng tiếng Albania, amou bằng tiếng Ba Tư, stryj (nhỏ: stryjek) trong tiếng Ba Lan). Một sự khác biệt tương tự tồn tại bằng cách sử dụng các thuật ngữ riêng biệt để mô tả mối quan hệ họ hàng của một người với anh chị em nữ của mẹ họ (teze trong tiếng Albania, khaleh trong tiếng Ba Tư, ciotka (nhỏ: ciocia) trong tiếng Ba Lan), và mối quan hệ họ hàng của một người với anh chị em nữ của cha họ, (hallë trong tiếng Albania, ammeh trong tiếng Ba Tư, stryjna (nhỏ gọn: stryjenka) trong tiếng Ba Lan).

Hơn nữa, trong văn hóa Ba Tư, các thuật ngữ được sử dụng để mô tả mối quan hệ họ hàng của một người với mẹ hoặc cha mẹ của họ mang những mô tả rõ ràng và rõ ràng về mối quan hệ đó, phân biệt cha mẹ vợ với họ hàng cùng dòng máu. Ví dụ: có một thuật ngữ cụ thể mô tả mối quan hệ họ hàng của một người với vợ/chồng của chú nội của họ (tức là zan-amou, nghĩa đen là 'vợ của-' amou). Điều này làm rõ rằng quan hệ họ hàng là đối với vợ/chồng của anh chị em cùng cha khác mẹ của người đó, trái ngược với quan hệ huyết thống.

Phía nam Châu Á

Ở Ấn Độ, những cái tên rõ ràng được sử dụng cho nhiều người chú khác nhau như chacha, anh trai của cha (hoặc kaka). Nếu anh trai của cha bạn lớn tuổi hơn cha của bạn thì anh ấy được gọi là Tauji (hoặc bapuji). Anh trai của mẹ bạn tên là Mama. Chồng của dì ruột của bạn được gọi là Fufa (hoặc Fuva) và chồng của dì ngoại của bạn được gọi là Mausa (hoặc Masa) trong tiếng Hindi (hoặc Gujarati).

Tương tự như vậy, ở nước láng giềng Bangladesh, anh trai của mẹ cũng là Mama cũng như anh trai của cha là Chacha. Chồng của dì ruột là Phupha và chồng của dì ngoại là Khalu.

Ca dao, thành ngữ, tục ngữ về chú bác

Chết cha còn chú, sẩy mẹ bú dì Con chú con bác, có gì khác nhau *Không cha có chú ai ơi. Thay mặt, đổi lời chú cũng như cha

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chú bác, cậu dượng** (trong bài gọi tắt là "chú bác") là anh, em ruột của cha mẹ hoặc kết hôn với chị, em ruột của cha mẹ. Chú bác có quan hệ họ hàng
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Bắc sử** (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết về giai đoạn lịch sử từ năm 386 tới 618. Sau khi Lý Đại Sư mất, Lý Diên
**Bắc Chu Minh Đế** (北周明帝) (534–560), tên húy là **Vũ Văn Dục** (宇文毓), biệt danh **Thống Vạn Đột** (統萬突), là một vị hoàng đế của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Nguyên hoàng hậu** (chữ Hán: 元皇后) là hoàng hậu của Bắc Tề Hiếu Chiêu Đế Cao Diễn trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Nguyên hoàng hậu thuộc dòng dõi hoàng tộc Bắc Ngụy.
Bành Thành Cảnh Tư vương **Cao Du** (chữ Hán: 高浟, 533 – 564), tên tự là **Tử Thâm**, hoàng thân, quan viên nhà Bắc Tề cuối thời Nam bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
**Danh sách vua Ấn Độ** sau đây là một trong những danh sách người đương nhiệm. Các vị vua và triều đại mang tính thần thoại ban đầu và được dẫn chứng bằng tư liệu
**Liên minh Tự do Bắc Triều Tiên** (tiếng Anh: _North Korea Freedom Coalition_, **NKFC**) là tổ chức được thành lập vào năm 2003 nhằm mục đích vì nhân quyền và tự do ở Cộng hòa
**Các lực lượng Dân chủ Syria** (, , ) là một liên minh đa sắc tộc và đa tôn giáo của người Kurd chủ yếu, cũng như các lực lượng dân quân Ả Rập và
Sách có những bài tập rèn nét chữ giúp các em rèn luyện được chữ viết một cách đa dạng, phong phú nhất. Ngoài ra, hình thức vở kẻ ô li giúp các em rèn
**Nha chu** là một chuyên ngành nha khoa nghiên cứu về tổ chức xung quanh bảo vệ răng và các bệnh ảnh hưởng đến chúng. Các mô này được gọi là tổ chức quanh răng
Các **chữ Brahmic** là một họ của hệ thống chữ viết abugida hoặc chữ cái. Chúng được sử dụng trên khắp tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á và một phần của Đông Á,
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Hiệp hội nghệ sĩ truyền hình Bắc Kinh** (hay **Hiệp hội tầm nhìn Bắc Kinh**) được chính quyền thành phố Bắc Kinh phê duyệt thành lập vào năm 1985 và được Liên đoàn Văn học
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Chu Vũ Đế** (chữ Hán: 周武帝; 543 - 21 tháng 6, 578) là Hoàng đế thứ ba của nhà Bắc Chu thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm
phải|nhỏ|Năm 560
**Bắc Chu** (tiếng Trung: 北周) là một triều đại tiếp theo nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều, có chủ quyền đối với miền Bắc Trung Quốc từ năm 557 tới năm
**Bắc Ireland** (, ) là một quốc gia cấu thành Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland ở đông bắc của đảo Ireland, giáp với Cộng hòa Ireland ở phía nam và phía tây.
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Bắc Tề Hậu Chủ** (北齊後主, 557–577), tên húy là **Cao Vĩ** (高緯), tên tự **Nhân Cương** (仁綱), đôi khi được đề cập đến với tước hiệu do Bắc Chu phong là **Ôn công** (溫公), là
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh** (Tiếng Trung Quốc: **北京市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Běijīng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Bắc Kinh thị Nhân dân Chính phủ
phải|nhỏ|Cải cách ruộng đất hoàn tất, nông dân đốt văn tự cũ **Cải cách ruộng đất tại miền Bắc Việt Nam** là chương trình nhằm phân chia lại ruộng đất nông thôn, xóa bỏ văn
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
phải|nhỏ|Năm 560
**Bắc Tề** (tiếng Trung: 北齊; _Běiqí_) là một trong năm triều đại thuộc Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Triều đại này cai quản khu vực miền bắc Trung Quốc từ
**Chu Du** (chữ Hán: 周瑜, bính âm: Zhōu Yú; 175–210), tự **Công Cẩn** (公瑾), đương thời gọi là **Chu Lang** (周郎), là danh tướng và khai quốc công thần của nước Đông Ngô thời Tam
[[Tập tin:Rökstenen - KMB - 16000300014216.jpg|nhỏ|392.997x392.997px| Hòn đá Rök, trên khắc những ký tự của cổ ngữ Rune. Đặt ở Rök, Thụy Điển. ]] **Thần thoại Bắc Âu** bao gồm tôn giáo và tín ngưỡng
**Phong trào kết nghĩa Bắc – Nam** là một phong trào thi đua của một số tỉnh, thành phố Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam. Khởi động vào năm 1960, phong trào
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
**Bắc phạt** () là một chiến dịch quân sự phát động bởi Quốc dân Cách mệnh Quân thuộc Trung Quốc Quốc Dân Đảng chống lại Chính phủ Bắc Dương và các quân phiệt địa phương
**Bắc Tề Vũ Thành Đế** (北齊武成帝) (537–569), tên húy là **Cao Đam**/**Cao Trạm** (高湛), biệt danh **Bộ Lạc Kê** (步落稽), là hoàng đế thứ tư của triều đại Bắc Tề trong lịch sử Trung Quốc.
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
**Miền Bắc nước Anh** hay **Bắc Anh** () được xem là một khu vực văn hoá riêng. Khu vực trải dài từ biên giới với Scotland tại phía bắc đến gần sông Trent tại phía
**Ngụy Bác quân tiết độ sứ** hay **Thiên Hùng quân tiết độ sứ** (763 - 915), là một phiên trấn tồn tại dưới thời trung và hậu kì nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc,
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Bắc** (tiếng Trung: 湖北省人民政府省长, bính âm: _Hú Běi shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Bắc tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Đài Bắc** (, Hán Việt: Đài Bắc thị; đọc theo _IPA: tʰǎipèi_ trong tiếng Phổ thông) là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan) và là thành phố trung tâm của một vùng
'' **Khu tự trị Việt Bắc** (1956 -1975) là một đơn vị hành chính cũ của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tiền thân của nó là Liên khu Việt Bắc. ## Lịch sử
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Bắc Macedonia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bắc Macedonia**, nhưng tên gọi Cộng hòa Macedonia cũng được dùng rộng rãi. Ngày 12 tháng 6 năm 2018, Macedonia và Hy Lạp ký Hiệp định Prespa chấm
Thượng tướng **Chu Văn Tấn** (1910–1984) là một vị tướng của Quân đội Nhân dân Việt Nam, người đặt nền móng gây dựng nên lực lượng vũ trang Việt Nam. ## Thân thế Ông là
**Đảng Dân chủ** (tiếng Anh: _Democratic Party_), cùng với Đảng Cộng hòa, là một trong hai chính đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ. Đảng Dân chủ, truy nguyên nguồn gốc của mình đến thời Thomas
**Chiến tranh Nam Tề-Bắc Ngụy** diễn ra vào thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Nam Tề và nhà Bắc Ngụy. Từ năm 479 đến năm 500, Nam Tề cùng Bắc Ngụy
**Chiến dịch Tây Bắc** (từ 14 tháng 10 đến 10 tháng 12 năm 1952) là chiến dịch tiến công của Quân đội Nhân dân Việt Nam (QĐNDVN) trên hướng Tây Bắc Việt Nam nhằm tiêu
**Bắc phủ binh** (chữ Hán: 北府兵) hay **Bắc phủ quân** (北府军) là đội quân do danh tướng nhà Đông Tấn là Tạ Huyền chủ trì việc thành lập, vào buổi đầu giai đoạn nắm quyền
**Kinh tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** là nền kinh tế chỉ huy theo mô hình xã hội chủ nghĩa của Liên Xô được áp dụng ở phía bắc vĩ tuyến 17, trong khu
**Dương Trung** (, 507 – 568), tên lúc nhỏ là **Nô Nô**, tướng lĩnh nhà Tây Ngụy, nhà Bắc Chu, được con trai là Tùy Văn đế Dương Kiên truy tôn làm Hoàng đế, miếu